• Nếu đây là lần đầu tiên bạn ghé thăm Trang nhà Chút lưu lại, xin bạn vui lòng hãy xem mục Những câu hỏi thường gặp - FAQ để tự tìm hiểu thêm. Nếu bạn muốn tham gia gởi bài viết cho Trang nhà, xin vui lòng Ghi danh làm Thành viên (miễn phí). Trong trường hợp nếu bạn đã là Thành viên và quên mật khẩu, hãy nhấn vào phía trên lấy mật khẩu để thiết lập lại. Để bắt đầu xem, chọn diễn đàn mà bạn muốn ghé thăm ở bên dưới.

Thông báo Quan trọng

Collapse
No announcement yet.

Tìm hiểu về khoa bấm độn lý số. ST

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Tìm hiểu về khoa bấm độn lý số. ST

    Ngày đó hay đi vượt biên, có một ông thầy ở Ông tạ, Sài gòn rất nổi tiếng về khoa bấm độn. Khi mình đến gặp, thầy coi giờ và bấm đốt ngón tay. Nói gần như chính xác là có đi được hay không. Bây giờ qua đây mới biết là thầy dựa trên những điều rất ư là đơn giản mà kiếm ra tiền cũng khá lắm. Mời các bạn tìm hiểu thêm và có thể coi cho người thân, bạn bè, cho họ...lác mắt chơi. Trong phép số bói toán lý số, phép Khổng Minh có 100 con số được gắn liền với 100 đoạn thơ, mỗi đoạn 4 câu. Mình đã thử qua và chơi với nó trong cái tểt đầu tiên lúc mới qua đây. Cũng khá hay. Bữa nào sưu tập được mình sẽ bổ sung thêm. Tương tự như bói Kiều, tin thì đúng, không tin thì...sai....

    Có nhiều phép bấm độn của tiền nhân để lại cho hậu thế. Mục đích của phép bấm độn là muốn biết ngay sự việc tốt xấu hoặc đã, đang và sắp xảy ra khi trong lòng đột nhiên có sự ưu tư. Tôi xin phổ biến hai phép bấm độn là phép bấm độn của Khổng Minh. Nếu ai đã từng đọc truyện Tam Quốc Chí thì đều biết đến vị quân sư nổi tiếng thời Tam Quốc tiên tri mọi việc như thần. Ông đã biết trước là không thể giúp vua gồm thâu cả thiên hạ nhưng cũng phải cố gắng hết sức cho đến giây phút sau cùng. Tên tuổi của ông đã đi vào lịch sử Trung-Quốc. Phép bấm độn thứ hai là phép bấm Thiên-cương để cho qúi vị tham khảo.

    PHÉP ĐỘN KHỔNG MINH
    • Những ngày không vong trong các tháng: (Không nên bói) ..

    Tháng 1: ngày 14, 22. (ngày âm lịch)
    Tháng 2: ngày 12, 21.
    Tháng 3: ngày 12.
    Tháng 4: ngày 11, 19.
    Tháng 5: ngày 10, 18.
    Tháng 6: ngày 9, 17.
    Tháng 7: ngày 8, 16.
    Tháng 8: ngày 7, 8.
    Tháng 9: ngày 14, 22.
    Tháng 10: ngày 21, 23.
    Tháng 11: ngày 12, 20.
    Tháng 12: ngày 22, 27.
    • Bấm độn trong lòng bàn tay.


    • Khi nào thì nên độn.

    - Khi nào động lòng thắc mắc một việc gì đó.
    - Khi phải lên đường bất đắc dĩ.
    - Lúc quân đội bị vây cần phải đánh ra.
    - Có người lạ mặt đến nhà, ta chưa hiểu lợi hại ra sao.
    - Phải đi cầu quý nhân giúp ta.
    - Bị bệnh cần biết có khỏi hay không.
    Còn nhiều việc khác cần đến là độn, nhưng đừng bao giờ độn vì chuyện tầm bậy vì có độn cũng không linh nghiệm.
    • Vị trí khởi điểm.

    Bắt đầu phải căn cứ mà bấm điểm khởi hành:
    - Tháng 1 hay tháng 9 thì bắt đầu từ cung Sửu (xem hình bàn tay ở trên).
    - Tháng 2 hay tháng 8 thì bắt đầu từ cung Tý.
    - Tháng 3 hay tháng 7 thì bắt đầu từ cung Hợi
    - Tháng 5 thì bắt đầu từ cung Dậu.
    - Tháng 4 hay tháng 6 thì bắt đầu từ cung Tuất
    - Tháng 11 thì bắt đầu từ cung Mão.
    - Tháng 10 hay tháng 12 thì bắt đầu từ cung Dần
    • Tính tháng.

    Từ cung khởi điểm, kể như là tháng 1, tiến lên từng cung, mỗi cung là 1 tháng, di chuyển đến tháng hiện tại lúc bấm độn (di chuyển theo chiều kim đồng hồ).
    • Tính ngày.

    Đến tháng hiện tại ở cung nào thì lấy cung đó làm ngày mùng 1, lại tính mỗi cung là 1 ngày, theo chiều thuận cho đến ngày hiện tại.
    • Tính giờ.

    Tính ngày đến cung nào thì lấy cung đó làm giờ Tý, đếm lầm mỗi cung là 1 giờ cho đến giờ hiện tại (lúc bấm độn).
    • Tính sao.

    Xong rồi lùi lại 1 cung, bấm đó là sao Thiên Cương rồi lại theo chiều thuận mà đọc tiếp 10 sao theo thứ tự như sau: Thiên Cương, Thái Ất, Thăng Quan, Tiểu Cát, Truyền Tổng, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát.
    • Ấn định quẻ.

    Trong lúc bấm sao trên các cung, chú trọng đến 3 sao cuối cùng là Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát xem 1 trong 3 sao đó; sao nào đóng vào 1 trong 4 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì được quẻ. Thí dụ: thấy đầu tiên Đăng Minh đúng vào cung Tý thì gọi là quẻ Đăng Minh lâm Tý, còn nếu thấy Đại Cát đến Mão thì gọi là quẻ Đại Cát lâm Mão, v.v..
    • Cách giải đoán.

    Muốn giải đoán, phải biết 3 ngôi sao thuộc hành gì và ngôi sao đến cung thì cung đó là cung thuộc hành gì:
    Hành của Sao
    Hành của Cung
    Đăng Minh là Mộc
    Cung Tý thuộc Thủy
    Thuần Hậu là Hỏa
    Cung Ngọ thuộc Hỏa
    Đại Cát là Kim
    Cung Mão thuộc Mộc

    Cung Dậu thuộc Kim
    Ngôi sao biểu tượng cho những dữ kiện từ bên ngoài ảnh hưởng vào mình; còn cung là biểu tượng cho mình. Tùy theo đó mà thấy dữ kiện khách lợi cho mình hay hại cho mình. Hành của mình khắc được hành của dữ kiện khách cũng được tốt.
    • Thí dụ: Đại Cát (Kim) lâm Mão (Mộc) là Kim khắc Mộc, dữ kiện bên ngoài khắc mình, vậy là quẻ xấu. Đại Cát (Kim) lâm Tý (Thủy) là Kim sinh Thủy, dữ kiện bên ngoài làm lợi cho mình, quẻ tốt.

    • Giải thích 12 quẻ:
      1. Đăng Minh lâm Tý:

      Thủy và Mộc, mình tương hợp với dữ kiện bên ngoài. Mình và người ngoài thêm hiểu nhau và thân thiết. Lúc đầu mình bị thiệt thòi nhưng về sau được lợi.

      1. Đăng Minh lâm Ngọ:

      Mộc sinh Hỏa, quẻ tốt, mọi sự được hanh thông. Định ra đi vì công việc vì công việc hoặc xuất quân hay lui quân được vô sự và toại lòng (chú ý: đã trù tính mới bấm độn, bấm độn xong thấy quẻ tốt, tốt là thi hành ngay, chứ để chần chừ lại mất linh.)

      1. Đăng Minh lâm Mão:

      Mộc hòa Mộc. Quẻ tốt. Buốn bán hoặc cộng tác được hữu ích nhưng bị bệnh tật thì lâu khỏi. Kiện tụng thì bị kéo dài (vì bị ảnh hưởng của tỵ hòa.)

      1. Đăng Minh lâm Dậu:

      Ta ở Dậu là Kim, khắc được Mộc bên ngoài; vậy là thắng được đối thủ. Quẻ tốt, buôn bán được lợi. Kiện nhau thì mình thắng (nhưng mình phải là nguyên đơn và kiện phải có sự thật. Bệnh tật mau khỏi. Xuất hành đi xa thì không có lợi.

      1. Thuần Hậu lâm Tý:

      Hỏa khắc Thủy, sự kiện bên ngoài khắc ta, quẻ xấu. Kết bạn không bền. Hợp tác thua lỗ, mau tan. Cầu tài không được lợi nhưng bệnh tật được mau khỏi.

      1. Thuần Hậu lâm Ngọ:

      Hỏa hòa Hỏa. Cộng tác, giao du tốt. Kiện tụng lằng nhằng, lâu xong. Bệnh tật lâu khỏi.

      1. Thuần Hậu lâm Mão:

      Mộc (ta) sinh Hỏa (đối thủ). Buôn bán giao du được tốt. Bị bệnh thì nặng thêm (vậy phải kiêng cử cẩn thận.)

      1. Thuần Hậu lâm Dậu:

      Hỏa (đối thủ) khắc Kim (ta). Bị kiện thì chắc thua. Hợp tác làm ăn thì không có lợi. Đi xa không có lợi. Nhưng bệnh thì đau mau khỏi.

      1. Đại Cát lâm Tý:

      Kim (đối thủ) sinh Thủy (ta). Quẻ tốt. Các việc làm được hanh thông. Nếu mong người đi xa, thì người đi xa sẽ về. Bệnh sẽ mau khỏi. Bạn bè thật lòng, làm ăn thuận lợi.

      1. Đại Cát lâm Ngọ:

      Hỏa (ta) khắc Kim (đối thủ). Ta thắng được đối phương và dược lợi. Chờ khách không tốt. Người đi chưa về. Kiện tụng mau xong và có lợi. Bệnh đau mau khỏi.

      1. Đại Cát lâm Mão:

      Kim (đối thủ) khắc Mộc (ta). Quẻ xấu. Bỏ tiền hùn hạp coi chừng mất. Bệnh đau nặng thêm. Cầu công danh mất tổn phí mới đắc lợi.

      1. Đại Cát lâm Dậu:

      Kim hòa Kim, ta và đối thủ hòa nhau. Chủ khách tương hợp, chung sức thì may mắn. Người đi xa về. Nhưng bệnh lâu khỏi. Kiện tụng lâu xong.
      Thực hành:
      Ngày 15 tháng 12, giờ Ngọ. Tháng 12 theo cách tính thì khởi từ cung Dần. Từ cung Dần kể từ tháng giêng, khởi tính chiều thuận mỗi cung là 1 tháng, đến tháng 12, tới cung Sửu. Từ cung Sửu kể là ngày 1, đến ngày 15 là cung Mão.
      Từ cung Mão kể là giờ Tý. Tới giờ Ngọ thì đến cung Dậu, lùi lại 1 cung là cung Thân. Từ cung Thân , bắt đầu gọi tên 10 sao, mỗi cung là 1 sao, vẫn theo chiều thuận: Thiên Cương, Thái Ất, Thăng Quan, Tiểu Cát, Truyền Tổng, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát.
      Chú ý xem 3 sao cuối cùng, sao nào đầu tiên vướng vào 1 trong 4 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
      Nếu Đăng Minh rơi vào cung Mão vậy là quẻ Đăng Minh lâm Mão.



    PHÉP ĐỘN THIÊN CƯƠNG
    • Những ngày không vong trong các tháng: (Không nên bói)

    Tháng 1: ngày 14, 22. (ngày âm lịch)
    Tháng 2: ngày 12, 21.
    Tháng 3: ngày 12.
    Tháng 4: ngày 11, 19.
    Tháng 5: ngày 10, 18.
    Tháng 6: ngày 9, 17.
    Tháng 7: ngày 8, 16.
    Tháng 8: ngày 7, 8.
    Tháng 9: ngày 14, 22.
    Tháng 10: ngày 21, 23.
    Tháng 11: ngày 12, 20.
    Tháng 12: ngày 22, 27.
    • Bấm độn trong lòng bàn tay.


    • Khi nào thì nên độn.

    - Khi nào động lòng thắc mắc một việc gì đó.
    - Khi phải lên đường bất đắc dĩ.
    - Lúc quân đội bị vây cần phải đánh ra.
    - Có người lạ mặt đến nhà, ta chưa hiểu lợi hại ra sao.
    - Phải đi cầu quý nhân giúp ta.
    - Bị bệnh cần biết có khỏi hay không.
    Còn nhiều việc khác cần đến là độn, nhưng đừng bao giờ độn vì chuyện tầm bậy vì có độn cũng không linh nghiệm.
    • Vị trí khởi điểm.

    Bắt đầu phải căn cứ mà bấm điểm khởi hành:
    - Tháng 1 hay tháng 9 thì bắt đầu từ cung Sửu kể là mùng 1.
    - Tháng 2 hay tháng 8 thì bắt đầu từ cung Tý kể là mùng 1.
    - Tháng 3 hay tháng 7 thì bắt đầu từ cung Hợi kể là mùng 1
    - Tháng 5 thì bắt đầu từ cung Dậu kể là mùng 1.
    - Tháng 4 hay tháng 6 thì bắt đầu từ cung Tuất kể là mùng 1.
    - Tháng 11 thì bắt đầu từ cung Mão kể là mùng 1.
    - Tháng 10 hay tháng 12 thì bắt đầu từ cung Thân kể là mùng 1.
    • Cách Bói.

    - Vị trí chánh và phụ của Thiên Cương:
    1. Thiên Cương gia Mạnh:

    Vị trí chính của Thiên Cương là Tý Ngọ Mão Dậu, khi nào bấm quẻ dừng lại đúng vào 1 trong 4 cung đó thì quẻ bói đó được gọi là quẻ "Thiên Cương gia Mạnh".
    1. Thiên Cương gia Trọng:

    Khi nào bấm quẻ dừng lại ở quá vị trí chính của Thiên Cương 1 cung thì gọi là quẻ "Thiên Cương gia Trọng" tức là nhằm vào các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.)
    1. Thiên Cương gia Qúy:

    Nếu bấm quẻ dừng lại quá chỗ vị trí chính của Thiên Cương 2 cung thì gọi là quẻ "Thiên Cương gia Qúy" tức là nhằm các cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
    1. Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu:

    Đây là 3 danh từ đặc biệt: Thiên Cương gia Mạnh ở Tý gọi là Hà Khôi, Thiên Cương gia Trọng ở Sửu là Đăng Minh, Thiên Cương gia Qúy ở Dần là Thuần hậu.
    - Thí dụ 1: Ngày 3 tháng giêng, giờ Thìn, có người nhờ bói quẻ cầu tài.
    1. Bấm từ cung Sửu là mùng 1 đến mùng 3 và dừng lại ở cung Mão.
    2. Từ cung Mão kể là giờ Tý và tính đến giờ Thìn thì dừng lại ở cung Mùi.
    3. Mùi là vị trí Thiên Cương gia Trọng.

    - Thí dụ 2: Ngày 20 tháng 5, giờ Thân, có người nhờ bói quẻ về _tìm người, chờ người.
    1. Từ cung Dậu là mùng 1 bấm đến ngày 20 thì dừng lại ở cung Thìn.
    2. Từ cung Thìn là giờ Tý bấm đến giờ Thân thì dừng lại ở cung Tý.
    3. Tý là vị trí Thiên Cương gia Mạnh.

    • Bài giải các quẻ bói Thiên Cương.

    • Bói cầu tài.

    Thiên Cương gia Mạnh cầu không xong.
    Gia Trọng cầu được cũng còn chậm.
    Gia Qúy hễ cầu được thỏa lòng. Từ phương Đông đến ấy may mắn.
    • Bói chờ tin người đi.

    Thiên Cương gia Mạnh ngóng hoài công.
    Gia Trọng : nữa đường đã sắp tới.
    Gia Qúy: người sắp đến rồi đây. Nếu mình cần đi khỏi cần đợi.
    • Bói ra đi. (trường hợp mình đi)

    Thiên Cương gia Mạnh đừng nên đi.
    Gia Trọng : giữa đường gặp vui vẻ.
    Gia Qúy: đi ngay còn chờ gì. Thời giờ là quý đừng chậm trễ.
    • Bói giao dịch

    Thiên Cương gia Mạnh bất như ý.
    Gia Trọng : cứ làm không đáng lo.
    Gia Qúy: nên công nên việc đấy.
    Không gì cản trở, hãy tin nhau.
    • Bói buôn bán

    Buôn bán lời lỗ là chuyện thường.
    Gia Mạnh: đừng ham, lỗ lại buồn.
    Gia Trọng: thường thường không đáng kể.
    Gia Qúy: lời hơn.
    • Bói mất đồ:

    Gia Mạnh: chắc không mất.
    Gia Trọng: còn tìm lâu mới ra.
    Gia Qúy: khó lòng lấy lại được. Kẻ gian tẩu tán đến nơi xa.
    • Bói thưa kiện:

    Gia Mạnh: lôi thôi được giải hòa.
    Gia Trọng: đối phương không đuối lý.
    Gia Qúy: thắng về ta.
    • Bói máy mắt:

    Gia Mạnh: điềm không hay. Ắt lo tai vạ ở bên ngoài.
    Gia Trọng: bạn thân qúy khách tới.
    Gia Qúy: phát tài.
    • Bói bệnh tật:

    Gia Mạnh: người đau nặng.
    Gia Trọng: đau thường chẳng phải lo.
    Gia Qúy: thuốc thang e khó lắm. Cầu thần lễ Phật thử xem sao.
    • Bói sinh con:

    Gia Mạnh: đẻ con trai.
    Gia Trọng: phen này đẻ con gái.
    Gia Qúy: đáng lo cho sản phụ. Phải mau van vái kẻo nguy.
    • Điều cần nhớ:
      Phép bói này rất linh nghiệm nhưng phải nhớ tránh những ngày không vong.
    Đã chỉnh sửa bởi Uất Kim Hương; 18-10-2011, 10:31 AM.
    Similar Threads
  • #2

    Bói Khổng Minh thần số trong Web co tới 384 quẻ lận.
    Hihihi...Vậy mờ hồi đó mấy anh trong hội chỉ có 100 số hà. Té ra mình...sai rồi. Nếu bạn thích thì có thể vào

    Link

    rồi nhấn vào vòng tròn âm dương, họ sẽ chỉ tiếp cho mình làm gì...Đôi khi trong cuộc sống bị bế tắc, cũng tạm...tin cái này cho vui.

    Chúc bạn kiếm thêm niềm vui từ trò chơi này.

    Comment

    • #3

      Hôm nay mình tìm ra web sỉte này chỉ cách bấm độn, coi bói...cũng khá rõ ràng. Các bạn có thể tham khảo.

      Link

      Nếu ai coi giỏi thì làm ơn bói giùm mình một quẻ.

      Chúc các bạn thành công.

      Comment

      Working...
      X
      Scroll To Top Scroll To Center Scroll To Bottom