• Nếu đây là lần đầu tiên bạn ghé thăm Trang nhà Chút lưu lại, xin bạn vui lòng hãy xem mục Những câu hỏi thường gặp - FAQ để tự tìm hiểu thêm. Nếu bạn muốn tham gia gởi bài viết cho Trang nhà, xin vui lòng Ghi danh làm Thành viên (miễn phí). Trong trường hợp nếu bạn đã là Thành viên và quên mật khẩu, hãy nhấn vào phía trên lấy mật khẩu để thiết lập lại. Để bắt đầu xem, chọn diễn đàn mà bạn muốn ghé thăm ở bên dưới.

Thông báo Quan trọng

Collapse
No announcement yet.

Tiếng Huế

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Tiếng Huế



    Với giáo dục phổ cập, sự thống nhất chính tả Việt ngữ và do ảnh hưởng của các truyền thông dùng chữ viết cũng như lời nói, các ‘’tiếng’’ địa phương như tiếng Huế chắc sẽ dần dần mai một.
    Tiếng Huế, tuy không phải là một thứ tiếng riêng biệt, và tuy chỉ được nói bởi một số dân không đông chừng vài trăm ngàn ngườI trong khuôn khổ của một thành phố nhỏ, lại có tầm quan trọng lớn hơn nhiều. Huế nay đã được Liên Hiệp Quốc xem như là một phần đáng bảo vệ của di sản văn hoá nhân loại; kiến trúc Huế , áo dài, nón bài thơ Huế, nhạc Huế , ca Huế, món ăn Huế đang được hồi phục (dù động cơ lắm khi chỉ là thương mại du lịch). Tiếng Huế là sợi dây nối liền mọi khía cạnh trên của Huế xưa. Biết đâu sau này hoặc đã có những học giả tìm về nguồn gốc của những tiếng, từ Huế mà soi sáng thêm vào nguồn gốc của người Huế và văn hoá Huế, nơi đã là chốn kinh kỳ trong mấy trăm năm, từ thời còn là đất Chàm, rồi thành thủ phủ Ðàng trong Chúa Nguyễn và biến thành thủ đô của nhà Nguyễn.
    Tuy nhiên đây không có tham vọng là một công trình văn hóa mà chỉ là kết quả của một số cố gắng cá nhân đào sâu về một chốn xưa chỉ còn trong ký ức:
    ‘’Cửa động, đầu non, đường lối cũ.
    Ngàn năm thơ thẩn bóng trăng chơi’’
    (Tản Ðà)
    Hồ Văn Hiền.

    A
    Am: đền thờ nhỏ.
    Ao: mương. Vd: thuê ngườI đào ao đấp đất gốc mít . (Ngoài nghĩa phổ thông của ao , như trong : Ao thu lạnh lẽo nước trong veo- Nguyễn Khuyến ). (moat)
    Áo tơi: áo kết bằng lá tơi, để đi mưa.
    Â
    u: trái ấu, đen, có góc nhọn, luột chin trước khi ăn(water caltrop,chestnut). Vd: Khi thương trái ấu cũng tròn,khi ghét traí bòn hòn cũng méo.
    B
    Ba que xỏ lá: lừa dối, gian lậ (deceitful, cheating).
    Bà mụ: Bà tiên hoặc thánh nặn ra em bé ,che chỡ cho em bé và nhắc dạy em bé qua tong giai đoạn phát triển. Vd: Thằng nhỏ ngủ mà cười tại Bà mụ dạy( a baby’s guardian gođdess)
    Bài chòi: bài chơi giữa chỗ đông người, hội chợ, các tay bài ngồi trên những cái chòi. Theo Lê Văn Lân thì loại bài này đặc biệt chỉ chơi ở những tỉnh miền Trung, một trong những lọai bài tới, do những người di dân Trung hoa đem đến nhiều thế kỷ trước.
    Bánh bèo: bánh bột gạo nhỏ, ăn với nhụy tôm hoặc đău, nước nắm.
    Bánh nậm: bánh bột lọc, nhân tôm và thit, tráng mỏng trên lá chuối và gói lại, đem hấp hơi nước trước khi ăn.
    Bánh tro: bánh dẽo, màu đỏ, gói lá, nhỏ hơn bánh ú.
    Bánh khoái: bánh xèo (Nam) (pancake)
    Bánh in: bánh bột nếp hoặc đău xanh, in bằng khuôn, gói giấy màu.
    Bánh ít: bánh dẽo, để trần, không gói lá.
    Bánh ú: bánh nếp và đău, hình bốn góc.
    Bần quân: trái cây da nâu, hơi chua. Vd; Nước da bần quân cởi quần không kịp.
    Bè: nhiều cây tre hoặc săn (gỗ) cột lại, thả nổi trên sông. Vd: Phố Hàng bè sau này được gọI là đường Huỳnh thúc Kháng..
    Béo: véo (to pinch)
    Bệu: mềm nhũn, không chắc. Vd: Thằng nhỏ ni to xác mà bệu quá. Phản nghĩa: chắc nịch.
    Bọc: túi (pocket)
    Bom, trái: trái táo;Pháp: pomme. (apple)
    Bòng:cây thuộc loại cam quít, trái to và tròn hơn bưởI, chua hơn. Ca dao: Ra đi mạ có dặn lòng, cam chua mua lấy, ngọt bòng chớ mua (ý coi trọng gốc gác, dòng giống tốt hơn là đức tính cá nhân)
    Bông: hoa (tiếng Huế thường dùng chữ bông mà không nói hoa)
    Bổ: té. Vd: Ðường trờI mưa ướt đi cẩn thận không thôi bổ.
    Bụ: vú. Vd: Con bú bụ mạ.
    Buồng: phòng ( vd; phòng ngủ) (room, bedroom)
    C
    Ca rê: kiểu tóc hớt thật ngắn:. Vd: Cúp (tóc) ca rê; (Pháp: carré:vuông)
    Cà răng căng tai: mài răng cửa cho cụt bớt, mang đồ trang sức nông trái tai thật to, Vd: MọI cà răng căng tai.
    Cam (chảy máu cam): chảy máu mũi (nose bleeding, epistaxis).
    Cam tích: bịnh con nít bị trướng bong, có lẽ do suy dinh dưỡng. (ascites?). Vd: Thằng nhỏ bụng mắc cam tích.
    Chàm bàm: bịnh quai bị, sưng hàm . Thằng nhỏ bị má chàm bàm, bị chàm bàm (mumps)
    Can chi:1)có hậu quả đáng kể, có hại; Vd có can chi không?: có sao không?/2) liên hệ tới: Vd: Chuyện ni mô có can chi tớI anh mà nói?: chuyện này không liên quan tớI anh tại sao anh nói đến?
    Cháy: (đèn) cháy tim, hư, trái với đèn đỏ. Tiếng Nam: đèn cháyđèn đỏ của tiếng Huế.
    Chè: trà, thường là lá trà còn xanh, nấu với nước để uống, khác với trà, đã chế biến sẵn, thường đắt hơn,thơm hơn và uống chén nhỏ hơn.
    . Vd: Con pha một đọi chè nóng cho Cậu uống.
    Chỏ hỏ : Chồm hổm (to squat). Anh ngồi chỏ hỏ, thỏ lỏ đái ra, Em tưởng mắm cà, đem dĩa lại xin.
    Chon: dễ gảy. Vd: Cành cây dâu chon lắm.
    Chồng kết: cây chồng kết cao và có lá nhỏ như cây me; trái chồng kết dài và có một dãy hột như trái me. Trái chồng kết nấu ra một chất có bọt để gội đàu. Vd: Mẹ ơi ông Chánh đòi hầu, mua chanh chồng kết gội đàu cho thơm.
    Chủi: chổi. Mi đem cấy chủi rành ra quét cươi đi con.
    Chuối sứ: chuối già (Nam) (chuối trái to, có ít nhiều hột) (plantain)
    Con ở: con gái đi ở (female servant, domestic)
    Có tháng: có kinh nguyệt, kinh kỳ (to have a period, to menstruate, to undergo menstuation)
    Cơi chi: ước gì,nếu như, nếu mà (if)
    Cơm bới: cơm nhồi thành cục dẽo, thường trong mo cau gói lại.(Rice manually compressed in a piece of areca tree frond)
    Cổ tra: già giặn, già trước tuổi. Thằng ni hắn mới chừng nấy tuổi mà răng hắn cổ tra quái, chịu không nổi.
    Cụ trâu: lực lưỡng, đô, to con (well built, robust)
    Cùi: khuỷu tay (elbow}. Vd: Lẫy sẫy cùi.
    Cụi: tủ đưng đồ ăn, có lưới để ngăn ruồi muỗi, chân tủ ngâm vào bốn chén nước để tránh kiến bò lên.(Pháp: garde-manger)
    Cúng cô hồn: lễ cúng những linh hồn người chết trong vụ khởi nghĩa chống Pháp cuối thế kỷ thứ 19 tại Huế: ngày 22 tháng 5 năm Ất Dău (1885) quân Việt Nam của tôn Thất Thuyết tấn công quân Pháp ở Ðồn Mang Cá và Dinh Khâm sứ Pháp, Pháp chết 16 ngườI nhưng dân chúng chạy loạn và quân Việt nam chết đến vài ngàn người trong tổng số quân chừng 20.000 ;dân chúng lập bàn thờ cúng cháo trắng trước nhà mình.
    Cữ: tránh gọi tên người quan trọng, hoặc đã chết. Kiêng cữ; (Nam) kiêng.(to avoid, to abstain from mentioning someone’s name out of respect)
    Cươi; sân (yard, courtyard)
    D
    Dao cau: dao cán gỗ, dài chừng 20cm, để lột cau. Vd: Mắt liếc sắc như dao cau.
    Dao díp, dao nhíp; dao nhỏ, xếp lại được , cán dùng làm nhíp, do thợ rèn làm.
    Dị,: lạ, kỳ cục. Chị Bê dị òm, cứ chọc Nguyệt khóc hoài: Chị Bê thiệt kỳ, cứ chọc Nguyệt khóc hoài. Làm chi mà dị rứa: làm gì kỳ vậy?
    Diêm : quẹt (match)
    Dinh: thành thị, thành phố, trái nghĩa với nhà quê, quê mùa. Hắn thì dinh mà răng gia đình hắn quê quái: Nó thì có vẽ thành thị nhưng sao gia đình nó quê mùa quá.
    Dơ: đưa ra. Vd: Dơ tay lên.
    Dớp: bẩn, nhớp
    Ð
    Ðả đớt: ỏng ẹo, làm bộ ngây thơ. Vd: Ăn nói đả đớt.(to lisp, to clip one’s word, usually in a childish manner, to try be cute)
    Ðái: đi tiểu, tiểu tiện (to pee, to urinate); hòn dái, ngọc hành (testicle)
    Ðái mế: đái dầm, tiểu ướt giường ngủ (bedwetting, enuresis)
    Ðào: trái roi đối với người Bắc
    Ðạo: công giáo (catholic)
    Ðau: bịnh (to be, become ill, sick)
    Ðau đầu; nhức đầu (headache)
    Ðau đầu đông: nhức đàu kinh niên (migraine).
    Ðặp bậy: đánh lộn.
    Ðầu gúi: đàu gối (knee)
    Ðậu hủ: tàu hủ hấp, đựng trong hủ, gánh đi bán, ăn vớI đường.
    Ðậu phụng: Ðậu phọng (Bắc), (peanut)
    Ðẻ bọc điều: em bé sanh ra mà túi nứơc còn nguyên, không rách. Vd: Thằng ni đẻ bọc điều chắc số sướng.
    Ðèn sáp: đèn cầy (candle)
    Ði chưn (chân): đi bộ. Vd: Hôm nay xe đạp đứt sên, phải đi chưn đi học.
    Ði cua : đi tìm, đi chơi với bạn gái (do chữ Pháp: faire la cour)
    Ði ở: đi làm đày tớ, ở tại nhà chủ (to work as a domestic), đi ở đợ.
    Ðịt: trung tiện (flatus, to fart) (Bắc: đánh rắm)
    Ðoãn: ác, không có hậu, tàn nhẫn.
    Ðọi: cái tô, chén lớn (large bowl)
    Ðòn tay: cây gỗ lớn đỡ mái nhà (purlin, rafter, beam)
    Ðồ bất hiếu bất mục: (câu rủa con cái).
    Ðổ hô: đổ thừa (to shift the blame for one’s action to someone else)
    Ðợn: phần trái mít giữa múi mít và võ gai.
    Ðùi cui:cây gỗ chắc để giã .
    Ðùi gúi: đầu gối (knee)
    Ðưa dải: đãi bôi, môi miếng.
    G
    Giả đò: giả bộ, làm bộ. Vd: Bịnh giả đò: giả bịnh (malingering).
    Giả sử: nếu (if). Giả sử không có tui giúp thì anh làm răng?: Nếu không có tôi giúp thì anh làm sao?
    Giây thép: bưu điện, điện tín. Nhà giây thép: post office; tờ giây thép: telegram. Ðánh giây thép: gởi điện tín.
    Gương: kính; đeo gương: mang kính.
    H
    Hàm hồ: arbitrary,insolent
    Hầu: vợ nhỏ, vợ bé. (concubine). Vd: Mẹ ơi, Ông Chánh đòi hầu, mua chanh chồng kết gội đàu cho thơm.
    Hè: sân nhỏ sau nhà: Vd: Ra sau hè cho mát.
    Hèm; bả nếp hoặc gạo đã hết rượư. Vd: Cả bụ lấp miệng em, cả hèm đăy miệng hụ.
    Him: mắt ti hí , mắt nhỏ.
    Hổ ngươi: ngại ngùng, xấu hổ (prudish,shameful)
    Hôi: thối, thúi . Hôi xon: hôi khai, hôi mùi nước tiểu (to smell urines)
    Hủi: cùi (leprosy)
    Hun; hôn (to kiss)
    Hung: nhiều (a lot, very much)
    Hương: nhan. Vd: Hương tàn bàn lạnh ( ý nói bàn thờ ông bà không được thờ cúng.)
    I
    In: giống. Hắn nói in như tui rứa: nó nói giống như tôi. Hai anh em in như tạc: hai anh em giống nhau như đúc, giống i chan (lóng,Nam)
    Ỉa vất: đi đại tiện ngoài ruộng, vườn mà không dùng cầu tiêu.
    Ỉa són: đi tiêu trong quần (soiling)
    K
    Kẹo cau; kẹo hình miếng cau (hình múi)
    Kiện: một loại cầu đá dùng một đồng tiền bọc giấy hoặc kết đuôi lông gà để đá tung lên xuống bằng chân (Nam: đá cầu)( a type of improvised shuttlecock).
    Kiết : hà tiện (theo nghĩa đen là kiết lỵ, đi cầu đau đớn) (stingy)
    Kim châm:một loại cọng thực vật khô để nấu canh vớI thịt bò và bún.(vong ưu thảo, cỏ huyên)
    Kim sanh: tên đoàn hát bội. Ăn nói chi mà Kim sanh rứa: ăn nói hoa hòe, cảỉ lương, quá tô điểm, theo thông lệ.
    Khải: gãi. Vd: Khải cho đỡ ngứa.(to scratch)
    Khóa: người có bằng tiểu học xưa. Vd Anh Khóa cưới con gái Ông Thông..
    Khu: mông, đít . Dân ngu khu đen: người hạ cấp, người bình dân
    Khúc quẹo: khúc quanh,(road turn)
    Khum: cúi xuống; vd: khum lưng cột giây giày.
    Khun: khôn.
    Kỵ; dỗ (death anniversary)
    L
    Lavabo: Bồn rửa tay(tiếng Pháp)(sink)
    Lâỷ: hờn dỗI (to sulk).
    Lịch sự : dễ coi, đẹp (handsome); khác nghĩa thông thường: civil, polite
    Linh đồng, lên đồng: đồng bóng lúc có hồn nhập vào.(medium, transe)
    Lính khố xanh, khố đỏ: lính thắt lưng có giải thong phía trước nên gọI là khố, vàng (cung vua), xanh hoặc đỏ (trong quân đội Pháp) thời Pháp thuộc.
    Lô cốt: đồn lính, có phòng thủ (do chữ blockhaus (Pháp) ;(blockhouse)
    Lồ ô, hoặc lồ ồ: loại tre có than to, mõng.
    Lốn: nuốt mà không nhai. Vd: Ăn nuốt lốn cho mau. Nam : nuốt trọng.
    Lông mi: lông nheo.(eye lashes)
    Lồng ấp: lò than , để trong một cái giỏ tre, để sưởi ấm phòng.
    Lục lăng: lục lâm ? (brigand?)
    Lục tặc: sáu nết xấu trong người; như trong tam bành lục tặc.
    Lung tung: xộn xọn (incoherent). Vd: Hắn thi rớt vì đi thi hắn trả lờI lung tung.
    M
    Mả: Mồ mã, mộ.(tomb)
    Mã: đồ làm bằng giấy để đốt cúng cho người chết. Vd: Thợ mã làm đồ mã bán ngày Tết.
    Mần: làm (to work). Theo Bình Nguyên Lộc, trong Lột Trần Việt Ngữ, trang 32, Mơm, Mơng tiếng Chàm có nghĩa là làm.
    Mem: nhai thức ăn trước khi mớm cho em bé. Vd: Mạ mem cơm cho con ăn.
    Mét: đi thưa(to tattle, to denounce)
    Mệ: 1) bà, grand mother; 2) người thuộc hoàng phái.
    Mi: mày, you
    Mô: ở đâu, (where?)
    Mi đi mô rứa? Mày đi dâu thế ? (Bắc). Mày đi đâu dậy? (Nam)
    (Where do you go?)
    Mót; lượm lúa còn rơi rớt lại.
    Môn: loại cỏ ,không thân có lá to không thấm nước, tàu xốp có củ ăn được , mọc nhanh. Vd; Mi nói với hắn làm chi cho mệt, như nước đổ lá môn.
    Môn sáp (Alocasia macrorrhiza)màu vàng.
    Môn nuớc:màu tím ăn ngứa (Colocasia esculenta)
    Mù u: trái tròn củ câ mù u, thường thấy ở Huế. Vd. Giặc mù u, quân Việt nam đổ trái mù u ra đường tưởng để quân Pháp mang giày đạp lên sẽ té.
    Mũ: nón (hat)
    Mủng: thúng nhỏ (small basket)
    Mụ: bà (Mrs).(gốc Hán Việt, Mụ là Bà: vd Chùa Thiên Mụ); a) theo nghĩa xấu hoặc coi thường: mụ ăn mày, mụ Tú Bà. b) để gọi người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn như em dâu, con dâu: Mụ Hiền mi đi mô mới về rứa?
    Mứa: để còn thừa, thức ăn còn lại trong chén. Vd: Ăn đừng bỏ mứa tội của trời.
    Mữa: ói; (vomiting).
    N
    Nếu: nướu (gingival, gum)
    Ngã ngớn: xí xọn, điệu ( flirtatious)
    Ngu: dốt, kém thông minh (stupid). Vd: Ngu như con bò tác.
    Ngủ đò: ngủ đêm trên các thuyền đò trên sông Hương; nghĩa bóng, đi chơi gái (trên đò),
    Ngựa(bộ ngựa): giường ngủ hoặc phản ngồi tiếp khách, ăn cơm làm bằng hai tấm gỗ dày bắt trên hai chân ngựa dài.
    Nhớp (đọc là dớp): dơ, bẩn (dirty)
    Ni: này. Chỗ ni: ở đây (this place, here); bên ni: bên này (trái với bên nớ, bên tê: bên kia) Thằng ni hổn quá hè: thằng bé này thật hỗn quá! (This boy is so insolent!)
    Nón: nón làm bằng lá tơi, các loại nón khác gọi là mũ. Vd: Nón bài thơ: nón có lồng bài thơ cắt trên giấy, nhìn lên nắng có thể đọc được.
    O
    O: Cô ( miss, aunt); gọi cô gái chưa chồng, chị hay em của cha hoặc em gái đã lớn (gọi theo con mình). Người Bắc gọi chị cha mình là bác, em gái cha là cô.
    Ót: gáy (nape). Vd: Thôi đừng chỉ trích ngườI ta, rờ sau ót mình tề.
    Ô
    Ốc bưu: loại ốc to
    Ôn: ông (nội hoặc ngoại) grand father
    Ông Kẹ: nhân vật để dọa con nít. Vd: Ðừng khóc ,coi chừng Ông Kẹ bắt.
    Ốt dột: xấu hổ (shame,shameful).
    Ơ
    Ớt mọi: ớt rất cay, trái nhỏ chừng 2 cm, do người thiểu số (Thượng hoặc ‘’mọi’’) trồng bán,thuờng dạng ớt bột màu đỏ.
    P
    Phanh: thắng, do chữ frein của Pháp. Vd; Phanh xe đạp mòn, con nhớ đi thay.
    Phi dê : uốn tóc; Vd: Tóc phi dê; (permed or curled hair)
    Phùng long: giai đoạn sau khi ngườI đàn bà sanh, cần kiêng cử. (post puerperal period). Vd: Ðốt phùng long.

    Q
    Quái : hắn làm cái chi mà lạ qúai: Nó làm cái gì kỳ cục quá.
    Tui mệt quái: tôi mệt quá.
    Quạt bàn: quạt làm bằng vải, treo trên trần nhà, có ngườI kéo.
    Quần bàn: tấm vải thêu rồng phượng, gắn hột cườm để treo che mặt trước của bàn thờ cho oai nghi và đẹp.
    Quần xẻ đáy; quần chừa trống ở đáy cho trẻ con tiêu tiểu.(pants with cut out bottom)
    Quỹnh: chân cong, đi không thẳng; vd thằng nhỏ đi quỹnh in như ôn hắn.
    R
    Rạm: cua nhỏ
    Ràng: chuồng (bồ câu), vd: chim chưa ra ràng= chim chưa biết bay khỏi tổ.
    Rau húng: rau thơm
    Ri: thế này. Làm (như) ri nì : làm như thế này. Cấy chi ri: Cái này là cái gì?
    Rinh rác: danh giá ; Anh nớ được làm rể con nhà rinh rác (prestigious)
    Rờ: sờ (To touch)
    Rớ: lưới đánh cá (fishing net)
    Rớt: Té, rơi (to fall)
    Rún: rốn (umbilicus, navel,belly button)
    Rứa: Rứa chơ mi thích ăn cái chi/ Mi muốn ăn cái chi ? Thế mày muốn ăn cái gì?
    Mi đi mô rứa: Mày đi đâu thế?
    Rựa: cái mác, dao to, lưỡi dài có mấu, có cán gỗ để chẻ củỉ, chặt trái dừa.
    Rương: vali (Pháp: valise).
    Rượng: giai đoạn trai gái muốn tìm gặp người khác phái, động tình. (Anh: heat, oestrus)
    S
    Sài: một số bịnh lở ngoài da (rash, dermatitis).
    Sạn: đá sõi. Vd: mua sạn trộn xi măng xây vách.
    Sàng: như sàng gạo, để tách tấm (gạo vụn) ra.
    Sảy: lắc rổ để tách trấu khỏi gạo.
    Sắc: bén (sharp). Vd: Cây dao ni sắc quá.
    Săn; gỗ . Vd: Rắn già rắn lột vỏ, ngườI già người bỏ vô săn (hòm bằng gỗ cây lớn).
    Se: bịnh (dùng cho vua); ốm (Bắc); (sick,ill)
    Sên: dây xích xe đạp ( Pháp: chaine)
    T
    Tại: tại vì, bởi vì , ‘’bị vì’’ (Nam)(because). Hắn đói bụng tại hắn chưa ăn chi hết: Nó đói bụng vì nó chưa ăn gì hết.
    Tau: Tao, tôi (I, me)
    Tằm (con tằm): con cu, con chim (bộ phận sinh dục bé trai) (penis)
    Tăng ti dót: thuốc sát trùng màu nâu có chất ioid (iodine)(Pháp:teinture d’iode)
    Tập lô: khối xi măng đúc, dùng xây nhà (concrete blocks)
    Tê: kia,. Bên tê: bên kia. Hắn không biết mô tê chi hết: nó không biết cái gì hết.
    Têm : têm trầu là phết vôi lên lá trầu,bỏ thêm miếng cau, rồi xếp lá lại thành một thỏi nhỏ(to make a quid of betel).
    Tép: loại tôm rất nhỏ.
    Tét: cắt bằng sợi lạt,. Vd: tét bánh tét dọn ra dĩa cúng.
    Thầu đâu: cây soan.
    Thét: ngủ,( to sleep). Em thét chưa: em ngủ chưa?
    Ru em cho thét cho mùi, cho mẹ đi chợ mua vôi ăn trầu
    Thọc lét: cù lét (to tickle)
    Thông : thông ngôn (interpreter)
    Thù đủ (trái): trái đu đủ
    Thuê: muớn (vd: tui mệt quái, để tui đi thuê con ở làm cho khoẻ) (to hire someone)
    Thuốc cứu; loại cây thuốc , nấu uống hoặc xông trị cảm cúm.
    Tim la: bịnh giang mai (syphilis)
    Tòe loe: ưa nói đi nói lại, lắm mồm.
    (gossiper or gossip-monger).
    Tọc mạch: tò mò quá đáng (nosy)
    Tơi: một loại cây thấp, lá xòe , cành có gai, trồng hang rào, lá dùng kết nón hoặc áo tơi đi mưa.
    Tra: già (old)
    Trả: trả giá, mặt cả (to bargain)Vd: Rứa anh muốn trả mấy?(Văy anh muốn mua giá nào?)
    Trai gái: bồ bịch, trai gái ve vãn nhau (dating)
    Trái bác bác; trái giống mãng cầu, nhưng to gấp hai hoặc ba lần, thường chua hơn; cây cao và gốc cây lớn hơn.
    Tré: món ăn gần như nem nhưng mùi nồng hơn, không bó chặt như nem, dặc biêt ở Dà nẳng.
    Trẻn: xấu hổ. vd :Nói láo mà không biết trẻn : nói láo mà không biết xấu hổ.
    Trốt: đầu, đỉnh đàu (head, occiput)
    Truông: vùng đất hoang, cây cỏ mọc như rừng. Thương em anh cũng muốn vô, sợ truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang.
    Trứng lộn: hột (vịt hoặc gà) lộn.
    U/Ư
    Ưng: thích, chịu, thương ,yêu. Vd: 1) Hắn không ưng ăn cơm chiên (Nam: Nó không thích ăn cơm chiên). 2) Người ta ưng hắn, nhờ ngườI đi làm mối cưới hắn mà hắn không ưng (không chịu).
    (to like, to agree, to love)
    V
    Vả: tát , đánh ( vào mặt, miệng) (to slap)
    Vả (trái): cây lá to, tròn, thường mọc hoang, trái mọc sát than cây, cắt ra rỗng ruột, màu hồng; vị chát và đắng, ăn với ruốt, khế. Nam: trái bần? (syconia [trái] of a fig tree)
    Ve : như đi cua, đi ve vãn con gái.
    Vẻ: chỉ dẫn, dạy. Vd: Anh vẻ răng thì em làm rứa.
    Vặn đèn: bật đèn.(turn the light on)
    X
    Xa lông: phòng tiếp khách (Pháp: salon).(Anh: living room) Ghế xa lông, phòng xa lông, chính khách salon.
    Xe đò: xe buýt, autobus
    Xe máy: xe đạp (bicycle)
    Xi mon: xi măng (concrete, cement). Chợ Ðông Ba đem ra ngoài dại, Cầu Trường Tiền đúc lại xi mon, Ai người lỡ hội chồng con, Vô đây nối nghĩa vuông tròn với ta.
    Xon: xem Hôi xon.
    Xút: xúi dục. Vd: Mi đừng có xút con nít đập bậy với nhau.
    Đã chỉnh sửa bởi M Mít Đặc; 26-10-2011, 01:25 AM.
    Tôi khám phá ra bí mật của đại dương khi suy niệm về một giọt sương mai.
    Similar Threads
  • #2

    ..::~Trích dẫn nguyên văn bởi M Mít Đặc View Post


    Với giáo dục phổ cập, sự thống nhất chính tả Việt ngữ và do ảnh hưởng của các truyền thông dùng chữ viết cũng như lời nói, các ‘’tiếng’’ địa phương như tiếng Huế chắc sẽ dần dần mai một.
    ...........................

    ...........................

    ..........................
    .

    Rứa ư Mịt ??? dịch sang "tiếng Việt phổ thông "dùm nghe...


    Bợi tui yêu tiễng Huế

    Chi lạ rứa cái eng ni dệ ghét
    Chộ người ta có giọng noái quê mùa
    Không biết nghe thì đành chịu thiệt thua
    Chớ đừng hỏi noái cái chi lạ rứa


    Vì quê tui có sông Hương núi Ngự
    Bên ni bên tê cùng một nhịp cầu
    Nghe điệu hò bên bễn Phú văn lâu
    Nên cái nhớ cái thương đeo tui miết


    Eng có biệt lời Mẹ ru tha thiết
    Từ thủa nào còn nằm ngã trên nôi
    Lời ca dao ngọt lịm ở đầu môi
    Đã thấm đậm vào lòng tui thủa nhỏ


    Thì bây chừ tại mần răng mà bỏ
    Nên muông đời vẫn nhớ tiễng quê tui
    Dù khen chê hay ghét cũng chịu thui
    Vì đăy tiễng Mẹ Cha miềng muông thủa


    Tui vẵn giữ dù sông bồi biểng lở
    Vẵn sắt son mải mải với thiên thu
    (Hò ơi.... Eng với tui không hận, nỏ thù
    Cớ mần răng ngắt bí hái bù tui luôn)


    Chàn bù bí là quê hương tui đõ
    Eng không chăm nom vung tưới thì thui
    Đừng có hòng tui thay tiễng đổi lời
    Để tui tiếc một thời tui dại dột


    Lời của người xưa: biết thì thưa thột
    Nếu không biết thì dựa cột mà nghe
    Tui không cằn đến những tiễng khen chê
    Vì tui vẫn muôn đời yêu tiễng Huế.


    <ST>
    ----------------------------

    Cái đẹp của sa mạc là một cái giếng nó ẩn dấu nơi đó.

    Comment

    • #3

      [QUOTE=M Mít Đặc;56993]

      .....
      K
      Kiện: một loại cầu đá dùng một đồng tiền bọc giấy hoặc kết đuôi lông gà để đá tung lên xuống bằng chân (Nam: đá cầu)( a type of improvised shuttlecock).
      [QUOTE]
      KIỆN: là con kiến.

      Comment

      • #4

        Chỉnh sửa bài của CO lại mới đúng chính xác. Hỏng tin hỏi Mít đi.

        Bợi tui yêu tiệng Huệ

        Chi lạ rựa cại eng ni dệ ghẹc
        Chộ người ta có giọng noái quê mùa
        Không biệc nghe thì đành chịu thiệc thua
        Chợ đừng họi noại cại chi lạ rựa


        Vì quê tui cọ sông Hương nụi Ngự
        Bên ni bên tê cùng một nhịp cầu
        Nghe điệu hò bên bện Phụ văn lâu
        Nên cại nhợ cại thương đeo tui miệc


        Eng có biệc lời Mẹ ru tha thiệc
        Từ thụa nào còn nằm ngạ trên nôi
        Lời ca dao ngọt lịm ợ đầu môi
        Đã thậm đậm vào lòng tui thụa nhọ


        Thì bây chừ tại mần răng mà bọ
        Nên muông đời vận nhợ tiệng quê tui
        Dù khen chê hay ghẹc cũng chịu thui
        Vì đậy tiễng Mẹ Cha miềng muông thụa


        Tui vận giự dù sông bồi biệng lợ
        Vận sặc son mại mại vợi thiên thu
        (Hò ơi.... Eng vợi tui không hận, nọ thù
        Cợ mần răng ngặc bị hại bù tui luông)


        Chàn bù bí là quê hương tui đọ
        Eng không chăm nom vung tượi thì thui
        Đừng có hòng tui thay tiệng đội lời
        Đệ tui tiệc một thời tui dại dột


        Lời của người xưa: biệc thì thưa thột
        Nếu không biệc thì dựa cột mà nghe
        Tui không cần đến nhựng tiệng khen chê
        Vì tui vận muôn đời yêu tiệng Huế.


        Đã chỉnh sửa bởi Uất Kim Hương; 26-10-2011, 07:44 AM.

        Comment

        • #5

          TẢN MẠN VỀ GIỌNG HUẾ

          ..::~Trích dẫn nguyên văn bởi M Mít Đặc View Post


          Với giáo dục phổ cập, sự thống nhất chính tả Việt ngữ và do ảnh hưởng của các truyền thông dùng chữ viết cũng như lời nói, các ‘’tiếng’’ địa phương như tiếng Huế chắc sẽ dần dần mai một.

          Tiếng Huế, tuy không phải là một thứ tiếng riêng biệt, và tuy chỉ được nói bởi một số dân không đông chừng vài trăm ngàn người trong khuôn khổ của một thành phố nhỏ, lại có tầm quan trọng lớn hơn nhiều. ........................

          .

          Tiếng Huế - Một Ngôn Ngữ


          Người bạn đời gốc Bắc của nữ sĩ Túy Hồng có lần đã phát biểu cảm nghĩ về tiếng Huế như sau:

          "Người Huế nói chuyện với nhau bằng ngoại ngữ Huế, người Nam người Bắc đứng ở ngoài nghe , không làm sao chen vào được một câu" (Túy Hồng, Áo Rộng Khăn Vành, TSH 1990, p.14)

          Mới nghe qua tưởng như đùa, nhưng đem đối chiếu với kinh nghiệm thực tế qua giao tiếp thì quả ý kiến ấy không phải là không có lý, tuy hơi cường điệu một chút. Ai người Huế trên bước đường tha hương lại không hơn một lần gây bối rối cho người đồng hương khác xứ khi đối thoại với rặt giọng sông Hương ?

          ................................

          Người Huế phát âm không phân biệt dấu hỏi dấu ngã, không phân biệt có "g" với không "g", "c" với "t". Nếu từ Quảng Nam trở vào khó phân biệt âm "b" và "p", đến nỗi khi đánh vần thường hỏi nhau "bê bò hay bê phở", ( ngay cả đến những bậc khoa bảng nói tiếng Tây như gió , cũng có lúc nói âm "bê phở" chưa chỉnh) thì ở Huế, tại vùng quê, và ngay đối với lớp người già sống tại thành phố, người ta không phân biệt sự khác nhau giữa các âm "gi", "d" và "nh". Người già và người nhà đều được nói giống nhau.

          Sau khi làm xong cái nhà, tôi nói chuyện với ông chú già rằng :"Mặc dầu cháu đã tính toán khá kỹ, vậy mà cuối cùng cũng phải mượn thêm của bạn bè mói đủ, vì số chi phí vượt quá mức dự trù." Ông cụ thản nhiên đáp: "Cháu không nghe à? Ôn mệ mình từ xưa nay đã nói là làm già (làm nhà), chớ có nói làm non mô; mà đã làm già thì hụt tiền thôi." Rõ ràng là ông cụ chơi chữ theo kiểu Huế, trộn lẫn âm thanh và ý nghĩa để biện luận theo ý mình. Các bạn miền khác hẳn khó mà thưởng thức lối đùa cơt chữ nghĩa theo kiểu đó.
          .......................................

          Trong bài "Tôi không yêu tíếng Huế" (TSH 1990) tác giả Phàm Phu đã viết rất dí dỏm về những trở ngại do giọng Huế và tiếng Huế gây ra trên chốn giang hồ vì người xứ khác đã nghe khác dấu đi. Chẳng hạn một thiếu nữ Hà thành khi nghe một thanh niên Huế ngõ lời "Cô cho tôi xin một cái bóng (cái ảnh) của cô để làm kỹ niệm . . " đã ngơ ngác hỏi lại "Thưa, anh bảo cái bọng gì cơ ạ ?" (p.45).

          Một ông người Huế khi vào hội tứ sắc đã hỏi làng " Hôm nay tui biết tui hên nên muốn đánh lớn. Mấy bà có chịu hai cắc (một lệnh) không?" Câu nói này đã làm cho một bà người Nam giận dữ bỏ chơi, vì nghe lầm dấu sắc ra dấu nặng, tưởng ông kia ăn nói xí xọn (p.46).

          Thời gian được sống gần gũi với anh em người Quảng Nam, tôi mới biết giọng Huế đã được nghe như thế nào. Buổi tối, khi tất cả đã vào phòng, trong khi chờ tới giờ ngủ, anh em thường tụ tập chơi cờ, domino, hoặc kể chuyện vui cho đở buồn. Có lần một anh bảo tôi "Đố anh nói to và đúng câu ‘Đem vở vô buồng, học đủ rồi ra' " Dĩ nhiên tôi đáp ứng ngay, dõng dạc rõ ràng. Câu nói vừa dứt, lập tức tiếng vỗ tay và tiếng cười khoái trá nổi lên. Có cả tiếng hô "Hay, hay! Nói tiếp đi". Tôi ngơ ngác không hiểu vì không tin rằng câu nói đơn giản đó lại có hiệu lực chọc cười đến thế. Ông bạn ăn chung mâm vừa cười vừa cắt nghĩa "Tụi tui nghe người Huế nói dấu hỏi thành dấu nặng, nên mới phịa ra câu đó để chọc anh đó." À ra thế !

          Ngôn ngữ chẳng qua là qui ước về âm thanh do con người phát ra. Vì vậy, cùng một âm thanh phát ra giống nhau nhưng do qui ước khác nhau nên mỗi dân tộc hiểu theo một nghĩa riêng. Tác giả Phàm Phu (TSH, 1990 đã dẫn) kể rằng trong một lần dạo chơi phố xá Bangkok, thấy cô người Thái cực kỳ xinh đẹp , bèn chụp ảnh để kỹ niệm. Vừa đưa máy ảnh lên ngắm, tác giả vừa hỏi ý kiến ông bạn đồng hương làm hướng đạo "Chụp hí?" (chụp nhé) thì mỹ nhân hoảng hốt bỏ chạy, còn tác giả thì bị bạn mắng như tát nước là đồ ăn nói thô tục đối với phụ nữ ngoại quốc. Lý do là trong tiếng Thái, "chụp" có nghĩa là hôn, còn "hí" là "cái ấy" của phụ nữ. Thấy không, hai tiếng Huế vô tội đã trở thành ngôn ngữ sàm sở ở Bangkok.

          ............................

          Người khác xứ có thể dễ dàng quen thuộc với răng, ri, mô, tê, rứa, hè, hí vì tính cách phổ thông của chúng, nhưng quả tình khó mà thông cảm với những lối nói đặc thù khác. Tôi có anh bạn người Nam sống ở Huế khá lâu. Trong một buổi trà dư tửu hậu, anh tuyên bố "Bây giờ người Huế nói cách chi tui cũng hiểu". Nghe vậy một anh bạn khác liền hỏi ngay:

          - Thiệt hả ? Rứa thì anh có biết vụ hai đứa con ông Bảy bựa qua ngầy lộn chắc rồi lôi giau từ trong chờn ra trữa cươi đập chắc, một đứa bễ mỏ, một đứa u trốt. Mạ hắn can không được, đứng trữa cươi la làng như " quạ quạ bẻ bắp "

          Anh bạn người Nam ngẩn tò te, chịu thua. Đây là chìa khóa mật mã:

          - bựa qua : hôm qua
          - lôi giau : lôi nhau
          - ngầy lộn : gây gổ
          - chắc : với nhau
          - chờn : cái giường
          - trữa cươi : giữa sân
          - bể mõ : vỡ mồm, giập miệng
          - u trốt : u đầu

          Mới chỉ có một câu nói ngắn như vậy mà cần phải giải thích đến tám chữ mới làm cho người ta hiểu được, và thực ra, đó mới chỉ là những chữ nặng về hình thức hơn ý nghĩa. Nếu đi vào ý nghĩa thì sự khúc mắc càng thể hiện rõ rệt hơn.
          Thành ngữ "tào lao xịt bộp" là một thành ngữ phổ thông của Huế - dùng để chỉ lời nói hay việc làm không đâu vào đâu, không có chủ đích, không có ý nghĩa, kiểu "nghe qua rồi bỏ"- nhưng lại là một thành ngữ khó hiểu với xứ khác. Trong một cuộc tiếp kiến Toàn quyền Đông Dương, Đoan Huy Hoàng Thái Hậu (Đức Từ Cung, mẹ vua Bảo Đại) đã làm cho một vị quan lỗi lạc lúng túng khi phải thông dịch câu nói rặt Huế của bà: "Tôi tra rồi, ăn nói tào lao xịt bộp . . ." (Nguyễn Đặng, TSH 1993) chỉ vì ông không phải là người Huế.
          La ngầy hay ngầy nghĩa là la rầy, nhưng ngầy lộn lại có nghĩa là gây gổ nhau. Mụ nớ có nghĩa là người đàn bà kia (không có ý kính trọng) nhưng khi một người đàn ông được gọi là Mụ hay Mệ, có nghĩa ông ta là người trong hoàng tộc. Thật là rắc rối.



          (Nguồn : TẢN MẠN VỀ GIỌNG HUẾ - )
          Đã chỉnh sửa bởi Photo; 26-10-2011, 08:24 AM.

          Comment

          • #6

            [quote=Uất Kim Hương;57007][QUOTE=M Mít Đặc;56993]

            .....
            K
            Kiện: một loại cầu đá dùng một đồng tiền bọc giấy hoặc kết đuôi lông gà để đá tung lên xuống bằng chân (Nam: đá cầu)( a type of improvised shuttlecock).
            KIỆN: là con kiến.

            Xin được thêm một câu ngăn ngắn gần như rặt thổ ngữ của Huế mà, nếu không có... thông dịch viên gốc Huế hoặc Huế rặt - dư Mít ! , e rằng khó mà... đả thông cho được:


            "Thưa cụ mự, bọ tui vô rú rút mây về đươn trẹt, bọ tui chộ con cọt, rứa mà nỏ biết ra răng, con cọt lủi, lủi năng lắm, bọ tui mờng rứa thê! Chừ mạ tui cúng con gà, cụ mự qua chút chò bui" -

            (Thưa cậu mợ, bố con vào rừng rút mây về đan rá (hoặc nia), bố con thấy con cọp, vậy mà chẳng biết sao; con cọp chạy trốn, chạy lẹ lắm; bố con mừng quá. Giờ mẹ con đang cúng con gà, cậu mợ qua chút xíu cho vui).


            Một bà mẹ tụng cô con gái, một bà chị cả mô-ran cô em thứ mà nghe cứ như là đang đọc một bài đồng giao với vần điệu, trầm bổng cũng là một trong những sinh hoạt dưới mái gia đình:


            "Mi phải suy đi nghĩ lại cho kỹ ! Mi coi, là con gái con lứa, đừng có đụng chăng hay chớ, cũng đừng lật đa lật đật, cũng đừng có mặt sa mày sỉa . Bọ mạ thì quần ống cao ống thấp, tất ba tất bật để nuôi mình . Tau thấy mi rứa, tau cũng rầu thúi ruột thúi gan ! "



            Cái thông điệp cho thằng em trai - dư Mít ! thì:


            Năm tể năm tê, mi còn lẩm đa lẩm đẩm, mũi rãi thò lò, chừ mi nậy rồi, phải biết ăn biết noái, biết goái biết mở, vô khuôn vô phép . Chớ mai tê mốt nọ mi nên vai nên vế, nên vợ nên chồng, làm răng mi bông lông ba la hoài như cái đồ trôi sông lạc chợ cho được ?!







            Comment

            Working...
            X
            Scroll To Top Scroll To Center Scroll To Bottom