Huyết Kiệt, Huyết Giác hay Lignum Dracaenae. – Thuốc trị tổn thương do va chạm – khử ứ chỉ thống.
Bài 1.
Vị thuốc Huyết kiệt (photo-by-sandyST)
HUYẾT KIỆT (血竭)
Sanguis Draconis
Tên khác: Máu Rồng, Sang Dragon, Calamus Gum, Dragonis Blood.
Tên khoa học: Calamus draco Willd (tên đồng nghĩa Daemonorops draco Blume), họ Dừa (Palmaceae).
Mô tả:
Cây: Là loại song mây, có thể dài hơn 10 mét, đường kính từ 2-4cm. Lá mọc kép, so le, cùng về phía gốc hầu như mọc đối, có nhiều gai ở trên thân và lá. Hoa mọc đơn độc, đực cái khác gốc. Quả hình cầu đường kính chừng 2cm, khi chín có màu đỏ, trên quả rất nhiều vảy, khi quả (thường hay gọi nhầm là trái) chín, trên mặt những vẩy này phơi đầy chất nhựa máu đỏ.
Dược liệu: Huyết kiệt dòn, dễ vỡ vụn, biểu hiện màu nâu đỏ, trên mặt còn lưu lại dấu gói của lá Cọ, những miếng vụn nhỏ biểu hiện láng bóng, trong, có màu đỏ đẹp không có mùi vị đặc biệt, vạch lên giấy lưu lại một vết màu nâu, kinh nghiệm muốn thử thì mài nó vào móng tay, hễ thấy nó ăn thấm vào móng tay là thật, thứ tốt có vị hơi mặn, khi đập bể nó ra ngửi thấy hơi có mùi như Chi tử, nhai không nát, thứ nào mềm dẻo như sáp ong là tốt, còn loại có vị mặn hoặc khi đập ra mà ngửi thấy tanh hôi là xấu.
Bộ phận dùng: Dược liệu là nhựa khô lấy từ quả của cây Calamus draco Willd.
Phân bố: Cây mọc hoang tại các đảo ở Indonexia, vị thuốc phải nhập.
Thu hái: Quả chín về cho vào túi gai để vò xát thì chất nhựa khô dòn ở quả sẽ lỏng ra, xong rây riêng chất nhựa, bỏ tạp chất. Phơi nắng hay đem cách thủy cho nóng chảy rồi đổ vào khuôn hình trụ đều nhau, hoặc thành từng cục được gói trong lá cây Cọ, hoặc đóng thành từng bánh tròn có khi nặng tới vài kg. Có khi người ta đun quả với nước để nhựa chảy ra rồi đóng thành bánh, nhưng loại nhựa này chất lượng kém hơn.
Thành phần hoá học: Chất màu, chất nhựa, Ete benzoic và benzoylacetic của dracoresitanola, acid benzoic tự do và tinh dầu.
Công năng: Khử ứ chỉ thống, cầm máu chữa lành vết thương.
Công dụng:
+ Xuất huyết do chấn thương ngoài: Dùng phối hợp huyết kiệt một mình (dùng ngoài) hoặc có thể phối hợp với bồ hoàng. Chảy máu cam: Huyết Kiệt, Bồ Hoàng hai vị bằng nhau, tán nhỏ, thổi vào mũi.
+ Loét mạn tính: Dùng phối hợp Huyết Kiệt với Nhũ Hương và Mộc Dược để dùng ngoài.
+ Sưng và đau do ứ máu do chấn thương ngoài: Dùng phối hợp huyết kiệt với nhũ hương và một dược dưới dạng thất li tán.
Cách dùng, liều lượng: 1-1,5g dưới dạng thuốc viên.
Bài thuốc:
1. Trị tất cả các loại tổn thương do chấn thương, dùng Huyết Kiệt, Nhũ Hương, Mộc Dược, Tự Nhiên Đồng, Ma Bì Hôi, Cẩu Hĩnh Cốt (đốt tồn tính), Giá Trùng, Hoàng Kinh Tử, Cốt Toái Bổ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ).
2. Chảy máu mũi, dùng Huyết Kiệt, Bạc Hà, các vị bằng nhau tán bột thổi vào (Y Lâm Tập Yếu Phương).
3. Trị nội thương: Đỗ Trọng 8 g, Tục Đoan 8 g, Cốt Toái Bổ 8 g, Mộc Hương 8 g, Hoàng Cầm 8 g, Huyết Giác 8 g, Xương Bồ 4 gam, Đương Quy 8 g, Thổ Phục Linh 8, Đào Nhân 8 g, Binh Lang 8 g, Hoạt Thạch 4g, Hương Phụ 8 g, Xuyên Tam Thất 8 g, Huyết Kiệt 8 g, Hồng Hoa 4, Nhi Trà 8 g, Nhũ Hương 8 g, Mộc Dược 8 g, Lô Hội 4 g, Bạch Chỉ 8 g, Xuyên Khung 8 g, Đại Hoàng 8 g, Tự Nhiên Đồng 8 g, Sinh Địa 8 g. Nước đầu 4 chén sắc còn 1 chén. Nước hai 3 chén sắc còn 8 phân.
4. Phong thấp đau nhức chạy nơi này qua nơi khác, hai đầu gối sưng nóng, dùng Kỳ Lân Kiệt, bột Lưu Hoàng, mỗi thứ 30g, uống với rượu nóng lần 3g (Thánh Huệ Phương).
Kiêng kỵ: Không dùng Huyết Kiệt khi không có dấu hiệu ứ huyết, phụ nữ có thai cấm dùng.
————————————————� �——————
Bài 2
Mô tả: Cây dạng nhỡ cao tới 3,5m, có thể cao tới 10m, to 30cm, ở gốc thân thẳng, một số thân già hoá gỗ, rỗng giữa màu đỏ nâu, nhánh có thẹo lá to, ngang. Lá mọc khít nhau hẹp nhọn, dài 30-50cm, rộng 1,2-1,5 (-4) cm. Chuỳ hoa dài, có thể tới 2m, chia nhiều nhánh dài, mảnh. Hoa màu vàng, dài 8mm, thường xếp 3-5 (-10) cái trên các nhánh nhỏ. Quả mọng tròn, đường kính 8-10mm, khi chín màu đỏ, chứa 3 hạt.
Ra hoa tháng 5-7.
Bộ phận dùng: Phần thân hoá gỗ màu đỏ - Lignum Dracaenae. Thường gọi là Huyết Giác, hay Huyết Kiệt.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc (Quảng Tây), Việt Nam, Campuchia. Ở nước ta, cây mọc trên các núi đá vôi trong đất liền và hải đảo từ Bắc chí Nam. Thu hái gỗ vào mùa đông, bóc bỏ vỏ ngoài, lấy lõi đỏ, chế nhỏ phơi khô.
Thành phần hóa học: Sơ bộ mới biết chất màu đỏ tan trong cồn, aceton, acid không tan trong ête, chloroform và benzen.
Tính vị, tác dụng: Huyết giác có vị đắng chát, tính bình, có tác dụng chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ hành khí.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa ăn được, Huyết giác được dùng chữa bị thương máu tụ sưng bầm, đòn ngã tổn thương, bế kinh, tê môi, đau lưng nhức xương và đơn sưng, u hạch, mụn nhọt. Dùng ngoài đắp bó gãy xương. Ngày dùng 8-12g sắc uống Hoặc dùng thuốc ngâm rượu uống hoặc xoa.
Đơn thuốc.
1. Rượu xoa bóp: Huyết Giác 20g, Quế Chi 20g, Thiên Niên Kiện 20g, Đai Hồi 20g, Địa Liền 20g, Gỗ Vang 40g. Các vị tán nhỏ, cho vào chai với 500ml rượu 30 độ, ngâm một tuần lễ, lấy ra vắt kiệt, bỏ bã. Khi bị thương do đánh đập, té ngã, đau tức, bầm ứ huyết, dùng bông tẩm rượu thuốc xoa bóp. Người dân thường ngâm rượu Huyết Giác 2/10 uống chữa đau mỗi khi lao động nặng hoặc đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).
2. Vùng tim đau nhói, ngực căng tức, vai đau ê ẩm, sống lưng bị trật do gánh vác nặng và leo chạy nhiều lao lực: dùng Huyết Giác, Đương Quy, Ngưu Tất, Mạch Môn, Sinh Địa, mỗi vị 12g sắc uống. Nếu có sốt, ho, tim to thì gia Dành Dành, Thiên Môn, Địa Cốt Bì, Huyền Sâm, mỗi vị 12g sắc uống.
3. Thuốc bổ máu: Huyết Giác 100g, Hoài Sơn 100g, Hà Thủ Ô 100g, quả Tơ Hồng 100g, Đỗ Đen sao cháy 100g, Vừng Đen 30g, Ngải Cứu 20g, Gạo Nếp rang 10g. Tất cả tán bột trộn với mật làm thành viên, ngày dùng 10-20g.
Sưu tầm
Vị thuốc Huyết kiệt (photo-by-sandyST)
HUYẾT KIỆT (血竭)
Sanguis Draconis
Tên khác: Máu Rồng, Sang Dragon, Calamus Gum, Dragonis Blood.
Tên khoa học: Calamus draco Willd (tên đồng nghĩa Daemonorops draco Blume), họ Dừa (Palmaceae).
Mô tả:
Cây: Là loại song mây, có thể dài hơn 10 mét, đường kính từ 2-4cm. Lá mọc kép, so le, cùng về phía gốc hầu như mọc đối, có nhiều gai ở trên thân và lá. Hoa mọc đơn độc, đực cái khác gốc. Quả hình cầu đường kính chừng 2cm, khi chín có màu đỏ, trên quả rất nhiều vảy, khi quả (thường hay gọi nhầm là trái) chín, trên mặt những vẩy này phơi đầy chất nhựa máu đỏ.
Dược liệu: Huyết kiệt dòn, dễ vỡ vụn, biểu hiện màu nâu đỏ, trên mặt còn lưu lại dấu gói của lá Cọ, những miếng vụn nhỏ biểu hiện láng bóng, trong, có màu đỏ đẹp không có mùi vị đặc biệt, vạch lên giấy lưu lại một vết màu nâu, kinh nghiệm muốn thử thì mài nó vào móng tay, hễ thấy nó ăn thấm vào móng tay là thật, thứ tốt có vị hơi mặn, khi đập bể nó ra ngửi thấy hơi có mùi như Chi tử, nhai không nát, thứ nào mềm dẻo như sáp ong là tốt, còn loại có vị mặn hoặc khi đập ra mà ngửi thấy tanh hôi là xấu.
Bộ phận dùng: Dược liệu là nhựa khô lấy từ quả của cây Calamus draco Willd.
Phân bố: Cây mọc hoang tại các đảo ở Indonexia, vị thuốc phải nhập.
Thu hái: Quả chín về cho vào túi gai để vò xát thì chất nhựa khô dòn ở quả sẽ lỏng ra, xong rây riêng chất nhựa, bỏ tạp chất. Phơi nắng hay đem cách thủy cho nóng chảy rồi đổ vào khuôn hình trụ đều nhau, hoặc thành từng cục được gói trong lá cây Cọ, hoặc đóng thành từng bánh tròn có khi nặng tới vài kg. Có khi người ta đun quả với nước để nhựa chảy ra rồi đóng thành bánh, nhưng loại nhựa này chất lượng kém hơn.
Thành phần hoá học: Chất màu, chất nhựa, Ete benzoic và benzoylacetic của dracoresitanola, acid benzoic tự do và tinh dầu.
Công năng: Khử ứ chỉ thống, cầm máu chữa lành vết thương.
Công dụng:
+ Xuất huyết do chấn thương ngoài: Dùng phối hợp huyết kiệt một mình (dùng ngoài) hoặc có thể phối hợp với bồ hoàng. Chảy máu cam: Huyết Kiệt, Bồ Hoàng hai vị bằng nhau, tán nhỏ, thổi vào mũi.
+ Loét mạn tính: Dùng phối hợp Huyết Kiệt với Nhũ Hương và Mộc Dược để dùng ngoài.
+ Sưng và đau do ứ máu do chấn thương ngoài: Dùng phối hợp huyết kiệt với nhũ hương và một dược dưới dạng thất li tán.
Cách dùng, liều lượng: 1-1,5g dưới dạng thuốc viên.
Bài thuốc:
1. Trị tất cả các loại tổn thương do chấn thương, dùng Huyết Kiệt, Nhũ Hương, Mộc Dược, Tự Nhiên Đồng, Ma Bì Hôi, Cẩu Hĩnh Cốt (đốt tồn tính), Giá Trùng, Hoàng Kinh Tử, Cốt Toái Bổ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ).
2. Chảy máu mũi, dùng Huyết Kiệt, Bạc Hà, các vị bằng nhau tán bột thổi vào (Y Lâm Tập Yếu Phương).
3. Trị nội thương: Đỗ Trọng 8 g, Tục Đoan 8 g, Cốt Toái Bổ 8 g, Mộc Hương 8 g, Hoàng Cầm 8 g, Huyết Giác 8 g, Xương Bồ 4 gam, Đương Quy 8 g, Thổ Phục Linh 8, Đào Nhân 8 g, Binh Lang 8 g, Hoạt Thạch 4g, Hương Phụ 8 g, Xuyên Tam Thất 8 g, Huyết Kiệt 8 g, Hồng Hoa 4, Nhi Trà 8 g, Nhũ Hương 8 g, Mộc Dược 8 g, Lô Hội 4 g, Bạch Chỉ 8 g, Xuyên Khung 8 g, Đại Hoàng 8 g, Tự Nhiên Đồng 8 g, Sinh Địa 8 g. Nước đầu 4 chén sắc còn 1 chén. Nước hai 3 chén sắc còn 8 phân.
4. Phong thấp đau nhức chạy nơi này qua nơi khác, hai đầu gối sưng nóng, dùng Kỳ Lân Kiệt, bột Lưu Hoàng, mỗi thứ 30g, uống với rượu nóng lần 3g (Thánh Huệ Phương).
Kiêng kỵ: Không dùng Huyết Kiệt khi không có dấu hiệu ứ huyết, phụ nữ có thai cấm dùng.
————————————————� �——————
Bài 2
Huyết Giác
Huyết Giác, Trầm Dứa, Cây Xó Nhà - Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep., thuốc họ Bồng Bồng -Dracaenaceae.Mô tả: Cây dạng nhỡ cao tới 3,5m, có thể cao tới 10m, to 30cm, ở gốc thân thẳng, một số thân già hoá gỗ, rỗng giữa màu đỏ nâu, nhánh có thẹo lá to, ngang. Lá mọc khít nhau hẹp nhọn, dài 30-50cm, rộng 1,2-1,5 (-4) cm. Chuỳ hoa dài, có thể tới 2m, chia nhiều nhánh dài, mảnh. Hoa màu vàng, dài 8mm, thường xếp 3-5 (-10) cái trên các nhánh nhỏ. Quả mọng tròn, đường kính 8-10mm, khi chín màu đỏ, chứa 3 hạt.
Ra hoa tháng 5-7.
Bộ phận dùng: Phần thân hoá gỗ màu đỏ - Lignum Dracaenae. Thường gọi là Huyết Giác, hay Huyết Kiệt.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc (Quảng Tây), Việt Nam, Campuchia. Ở nước ta, cây mọc trên các núi đá vôi trong đất liền và hải đảo từ Bắc chí Nam. Thu hái gỗ vào mùa đông, bóc bỏ vỏ ngoài, lấy lõi đỏ, chế nhỏ phơi khô.
Thành phần hóa học: Sơ bộ mới biết chất màu đỏ tan trong cồn, aceton, acid không tan trong ête, chloroform và benzen.
Tính vị, tác dụng: Huyết giác có vị đắng chát, tính bình, có tác dụng chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ hành khí.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa ăn được, Huyết giác được dùng chữa bị thương máu tụ sưng bầm, đòn ngã tổn thương, bế kinh, tê môi, đau lưng nhức xương và đơn sưng, u hạch, mụn nhọt. Dùng ngoài đắp bó gãy xương. Ngày dùng 8-12g sắc uống Hoặc dùng thuốc ngâm rượu uống hoặc xoa.
Đơn thuốc.
1. Rượu xoa bóp: Huyết Giác 20g, Quế Chi 20g, Thiên Niên Kiện 20g, Đai Hồi 20g, Địa Liền 20g, Gỗ Vang 40g. Các vị tán nhỏ, cho vào chai với 500ml rượu 30 độ, ngâm một tuần lễ, lấy ra vắt kiệt, bỏ bã. Khi bị thương do đánh đập, té ngã, đau tức, bầm ứ huyết, dùng bông tẩm rượu thuốc xoa bóp. Người dân thường ngâm rượu Huyết Giác 2/10 uống chữa đau mỗi khi lao động nặng hoặc đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).
2. Vùng tim đau nhói, ngực căng tức, vai đau ê ẩm, sống lưng bị trật do gánh vác nặng và leo chạy nhiều lao lực: dùng Huyết Giác, Đương Quy, Ngưu Tất, Mạch Môn, Sinh Địa, mỗi vị 12g sắc uống. Nếu có sốt, ho, tim to thì gia Dành Dành, Thiên Môn, Địa Cốt Bì, Huyền Sâm, mỗi vị 12g sắc uống.
3. Thuốc bổ máu: Huyết Giác 100g, Hoài Sơn 100g, Hà Thủ Ô 100g, quả Tơ Hồng 100g, Đỗ Đen sao cháy 100g, Vừng Đen 30g, Ngải Cứu 20g, Gạo Nếp rang 10g. Tất cả tán bột trộn với mật làm thành viên, ngày dùng 10-20g.
Sưu tầm