KINH NGHIỆM DÙNG THUỐC NAM TRONG ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, song hành với những tiến bộ đó cũng tiềm ẩn hàng loạt các bệnh lý. Trong đó Đái tháo đường (ĐTĐ) đang ngày càng trở nên là vấn đề lớn đối với giới y khoa và cộng đồng.
Hiện trên thế giới có khoảng 190 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và con số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số thế giới). Tỉ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.
Vấn đề không chỉ dừng lại ở tỉ lệ người mắc bệnh gia tăng về số lượng, mà vấn đề trầm trọng hơn gây tổn hại sức khoẻ cộng đồng, thiệt hại kinh tế và tăng gánh nặng xã hội là ở các biến chứng nặng nề của ĐTĐ: Các bệnh lý tim mạch, suy thận, hoại thư, nhiễm khuẩn…
Thế nhưng phần lớn bệnh nhân ĐTĐ thường được chẩn đoán muộn khi đã có biến chứng, nên làm cho việc điều trị càng khó khăn và chi phí điều trị tăng cao.
Chẩn đoán ĐTĐ bằng định lượng đường máu huyết tương:
- Đường máu lúc đói ≥ 126mg/dl (≥7mmol/l), thử ít nhất 2 lần liên tiếp.
- Đường máu sau ăn bất kỳ ≥ 200mg/dl (≥ 11,1 mmol/l).
Trong Đông y không có bệnh danh ĐTĐ. Tuy nhiên trong các y thư cổ có đề cập đến chứng Tiêu khát có các triệu chứng điển hình của ĐTĐ như: Ăn nhiều, khát nước, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân…. Sách Tố Vấn Chương Kỳ Bệnh Luận ghi: “Ăn nhiều chất béo, ngọt, sinh mập, chất béo sinh nội nhiệt, chất ngọt gây trung mãn, khí trào lên mà sinh chứng Tiêu Khát”. Sách Ngoại Đài Bí Yếu ghi: “Khát mà uống nhiều nước, tiểu nhiều… đều là bệnh Tiêu Khát”. Chương Tiêu Khát ghi: “Chứng Tiêu Khát là do Thận hư, nước tiểu ngọt”. Ngoài ra các sách Đông y cũng đề cập đến nguyên nhân bệnh do thần chí thất điều (yếu tố stress) như do “Can khí uất kết, uất trệ sinh nhiệt hóa táo thương âm… sinh ra miệng khát uống nước nhiều, hay đói”. Tóm lại theo Đông y thì nguyên nhân bệnh chủ yếu do: bẩm thụ âm hư, ăn uống không điều độ hoặc do tình chí rối loạn. Yếu tố di truyền gia đình cũng được lưu ý.
Trong phạm vi chứng TIÊU KHÁT của Đông y. Những kinh nghiệm sau đây đạt kết quả tốt trong điều trị.
A. THUỐC NAM: NHỮNG BÀI THUỐC KINH NGHIỆM DÂN GIAN:
1. LÔ HỘI (NHA ĐAM – Aloe vera):
Dùng 200gr Lô Hội tươi, rửa sạch, gọt vỏ, bỏ gai, giã nát. Thêm 200ml nước chín ép lấy nước cốt uống trong ngày hoặc xay bằng máy xay sinh tố để tủ lạnh uống cả ngày.
2. CÂY ĐẬU BẮP (MƯỚP TÂY – Abelmoschus esculentusL.): Mỗi ngày dùng 500gr trái đậu Bắp tươi hoặc 100gr cây khô, thái nhỏ nấu với 2 lít nước còn lại 1 lít. Uống cả ngày.
3. HẠT TRÁI TRÂM (Syzygium cumini L.): Dùng trái Trâm chín bóc bỏ vỏ, phơi khô, giã nát. Mỗi ngày dùng 100g. Nấu nước uống cả ngày.TRAM1
4. BÀO NGƯ (Haliotis sp.): Mỗi ngày dùng 200gr. Nấu nước uống cả ngày.
5. HOA ĐẬU VÁN TRẮNG 30gr + MỘC NHĨ ĐEN (Nấm Mèo) 30gr: Cả 2 vị phơi khô giòn (hay sấy khô). Tán bột mịn, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10gr (2 muỗng cà phê) với nước chín.
6. DÂY KHỔ QUA + Ô RÔ + LÔ HỘI: Dùng dược liệu khô mỗi vị 20gr. Nấu nước uống cả ngày.
7. HẠT ME (Tamarindus indica L.):
Dùng 1kg hạt Me chín bỏ vào chảo gang đổ ngập nước đun cho chín, tiếp tục đun cho cạn nước, tiếp tục sao cho khô, vàng thơm. Để nguội, tán bột mịn. Mỗi lần uống 10gr với nước chín. Ngày 3 lần, trước khi ăn.ME
8. TÁO ĐỎ 7 QUẢ + KÉN TẰM 7 CON: Nấu nhừ với 1 lít nước sôi. Để nguội uống cả ngày.TAO1
9. CỌNG RAU MUỐNG 60gr + RÂU NGÔ 30g: Rửa sạch nấu nước uống.
10. RAU CẦN TÂY 500gr: Rửa sạch, giã nát, thêm vào 200ml nước chín. Vắt lấy nước cốt. Uống cả ngày.
11. RAU CẢI XOONG 200gr + KÊ NỘI KIM 15gr + MỘC NHĨ (Nấm Mèo) 20gr: Nấu nước uống cả ngày.
12. MỖI NGÀY ĂN 300gr ĐẬU ĐŨA LUỘC. BỚT KHẨU PHẦN CƠM.
13. LÁ ỔI NON: Dùng 100gr lá Ổi non còn tươi. Nấu nước uống cả ngày.
14. VỎ CỦ KHOAI LANG TRẮNG:
Dùng 50gr vỏ tươi củ Khoai Lang trắng. Nấu nước uống cả ngày (Hoạt chất Caiapo có tác dụng giúp cơ thể tái xử lý tốt Insulin vì bệnh nhân ĐTĐ thường kháng Insulin. Nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật công bố ngày 12.3.2003 và các nhà khoa học Hàn Quốc lại thấy có kết quả tốt đối với bệnh nhân thiếu máu và tăng huyết áp).
15. VỎ BÍ ĐAO 20gr + VỎ DƯA HẤU 20gr + THIÊN HOA PHẤN 20gr: Nấu với 1lít nước để sôi 10 phút. Uống cả ngày.
16. CỦ MÀI 50gr + BÍ ĐAO (Còn tươi cả vỏ, hạt) 100gr + LÁ SEN 50gr: Nấu nước uống cả ngày.
17. MÓN ĂN DÀNH CHO NGƯỜI ĐTĐ (Chóng đói, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân):
HOÀI SƠN (củ Mài) 60gr Ý DĨ (Hạt Bo Bo) 30gr
CỦ CÀ RỐT (Tươi) 100gr KỶ TỬ 20gr
GẠO 20gr
Nấu cháo, thêm gia vị nêm nếm cho ngon. Ăn cả ngày. Hoặc nấu nước uống cả ngày.
B. CỔ PHƯƠNG: BÀI LỤC VỊ GIA GIẢM:
SINH ĐỊA 50g
HOÀI SƠN 50g
SƠN THÙ 16g
ĐƠN BÌ 12g
BẠCH LINH 12g
TRẠCH TẢ 12g
Gia sinh Huỳnh Kỳ, Cát Căn, Thiên Hoa phấn, mỗi vị 20gr. Sắc uống cả ngày.
Nếu âm hư cực thịnh (Khát nước, uống nhiều, môi khô, họng khô, người gầy, da khô, lưỡi đỏ, khó ngủ…) thì gia thêm: Ngũ Vị Tử, Thiên Môn, Mạch Môn. Mỗi vị 16g. Sắc uống nóng. Ngày 3 lần.
C. BÀI THUỐC NAM KINH NGHIỆM (ĐƯỢC SỬ DỤNG TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY) GIÚP ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HUYẾT:
Lá sa kê (vàng vừa rụng) 100g
Trái đậu bắp tươi 100g
Lá ổi non tươi 50g
Nấu với 2 lít nước, sôi 15 phút. Lọc bỏ bã. Uống cả ngày.
D. CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG SINH HOẠT:
1. ĂN UỐNG: Chọn các bài thuốc để ăn và uống ở phần Thuốc Nam.
- Ăn ít: Chuối Tiêu, Chuối Sứ (chuối Mốc, chuối Xiêm).
- Ăn nhiều: Táo, Lê, Dưa Hấu, Bí Đỏ, Rau Xanh, Giá Đậu…
- Không ăn các chất ngọt như Đường, Kẹo, Chè, Bánh ngọt, Sữa đặc có đường (Có thể uống sữa đậu nành không đường, sữa tươi không đường, đường dành cho người ĐTĐ). Tuyệt đối kiêng rượu và thuốc lá.
2. SINH HOẠT:
- Làm việc nghỉ ngơi điều độ, không để cho cơ thể mệt nhọc quá sức.
- Tự tạo cho mình một cuộc sống thoải mái về thể xác và tinh thần. Tránh lo nghĩ, buồn bực, tức giận, sợ hãi.
- Tập dưỡng sinh, thư giãn, đi bộ, vận động nhẹ nhàng mỗi ngày.
- Có chế độ tự kiểm tra và kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của thầy thuốc. Tuyệt đối giữ cơ thể không bị chấn thương xây xát ngoài da.
E. BÍ QUYẾT GIÚP PHÒNG NGỪA BỆNH ĐTĐ:
1. Những ai trong chế độ ăn hàng ngày tiêu thụ nhiều chất Magiê có thể sẽ tránh được nguy cơ bệnh ĐTĐ típ 2.
Nghiên cứu trên 85.000 nữ và hơn 42.000 nam trong vòng 18 năm. Các nhà khoa học thuộc Trường Y Khoa Harvard Hoa Kỳ đã thấy rằng: Những ai thường ăn nhiều ngũ cốc, các loại hạt như đậu Phọng, đậu Đũa, hạt Điều và rau quả sậm màu vốn chứa nhiều Magiê đã giảm đáng kể nguy cơ bị ĐTĐ típ 2 so với những người khác. Các nhà khoa học cũng cho biết thêm rằng chỉ nên dùng Magiê có trong thức ăn vì tác dụng kháng bệnh của chúng cao hơn những thuốc viên bổ sung Magiê.
2. Mỗi ngày dùng 50g lá dứa thơm phơi héo. Nấu với 1 lít nước, sôi 15 phút. Uống cả ngày, giúp ổn định đường huyết. Phòng ngừa bệnh tiểu đường.
Cây lá dứa còn gọi là lá dứa thơm, cây cơm nếp. Tên khoa học là Pandanus amaryllifolia Roxb. (Panadanus odorus Ridl) thuộc họ Dứa gai (Pandanaceae).
Lương y Nguyễn Công Đức - Nguyên Giảng viên Đại học Y Dược TP.HCM
Nguồn: ERROR 404
Clip video của Đài TH Đồng Naii với L.Y Nguyễn Công Đức trình bày về bệnh Tiêu Khát (Đái Tháo Đường và cách chữa trị):
ERROR 404
Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, song hành với những tiến bộ đó cũng tiềm ẩn hàng loạt các bệnh lý. Trong đó Đái tháo đường (ĐTĐ) đang ngày càng trở nên là vấn đề lớn đối với giới y khoa và cộng đồng.
Hiện trên thế giới có khoảng 190 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và con số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số thế giới). Tỉ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.
Vấn đề không chỉ dừng lại ở tỉ lệ người mắc bệnh gia tăng về số lượng, mà vấn đề trầm trọng hơn gây tổn hại sức khoẻ cộng đồng, thiệt hại kinh tế và tăng gánh nặng xã hội là ở các biến chứng nặng nề của ĐTĐ: Các bệnh lý tim mạch, suy thận, hoại thư, nhiễm khuẩn…
Thế nhưng phần lớn bệnh nhân ĐTĐ thường được chẩn đoán muộn khi đã có biến chứng, nên làm cho việc điều trị càng khó khăn và chi phí điều trị tăng cao.
Chẩn đoán ĐTĐ bằng định lượng đường máu huyết tương:
- Đường máu lúc đói ≥ 126mg/dl (≥7mmol/l), thử ít nhất 2 lần liên tiếp.
- Đường máu sau ăn bất kỳ ≥ 200mg/dl (≥ 11,1 mmol/l).
Trong Đông y không có bệnh danh ĐTĐ. Tuy nhiên trong các y thư cổ có đề cập đến chứng Tiêu khát có các triệu chứng điển hình của ĐTĐ như: Ăn nhiều, khát nước, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân…. Sách Tố Vấn Chương Kỳ Bệnh Luận ghi: “Ăn nhiều chất béo, ngọt, sinh mập, chất béo sinh nội nhiệt, chất ngọt gây trung mãn, khí trào lên mà sinh chứng Tiêu Khát”. Sách Ngoại Đài Bí Yếu ghi: “Khát mà uống nhiều nước, tiểu nhiều… đều là bệnh Tiêu Khát”. Chương Tiêu Khát ghi: “Chứng Tiêu Khát là do Thận hư, nước tiểu ngọt”. Ngoài ra các sách Đông y cũng đề cập đến nguyên nhân bệnh do thần chí thất điều (yếu tố stress) như do “Can khí uất kết, uất trệ sinh nhiệt hóa táo thương âm… sinh ra miệng khát uống nước nhiều, hay đói”. Tóm lại theo Đông y thì nguyên nhân bệnh chủ yếu do: bẩm thụ âm hư, ăn uống không điều độ hoặc do tình chí rối loạn. Yếu tố di truyền gia đình cũng được lưu ý.
Trong phạm vi chứng TIÊU KHÁT của Đông y. Những kinh nghiệm sau đây đạt kết quả tốt trong điều trị.
A. THUỐC NAM: NHỮNG BÀI THUỐC KINH NGHIỆM DÂN GIAN:
1. LÔ HỘI (NHA ĐAM – Aloe vera):
Dùng 200gr Lô Hội tươi, rửa sạch, gọt vỏ, bỏ gai, giã nát. Thêm 200ml nước chín ép lấy nước cốt uống trong ngày hoặc xay bằng máy xay sinh tố để tủ lạnh uống cả ngày.
2. CÂY ĐẬU BẮP (MƯỚP TÂY – Abelmoschus esculentusL.): Mỗi ngày dùng 500gr trái đậu Bắp tươi hoặc 100gr cây khô, thái nhỏ nấu với 2 lít nước còn lại 1 lít. Uống cả ngày.
3. HẠT TRÁI TRÂM (Syzygium cumini L.): Dùng trái Trâm chín bóc bỏ vỏ, phơi khô, giã nát. Mỗi ngày dùng 100g. Nấu nước uống cả ngày.TRAM1
4. BÀO NGƯ (Haliotis sp.): Mỗi ngày dùng 200gr. Nấu nước uống cả ngày.
5. HOA ĐẬU VÁN TRẮNG 30gr + MỘC NHĨ ĐEN (Nấm Mèo) 30gr: Cả 2 vị phơi khô giòn (hay sấy khô). Tán bột mịn, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10gr (2 muỗng cà phê) với nước chín.
6. DÂY KHỔ QUA + Ô RÔ + LÔ HỘI: Dùng dược liệu khô mỗi vị 20gr. Nấu nước uống cả ngày.
7. HẠT ME (Tamarindus indica L.):
Dùng 1kg hạt Me chín bỏ vào chảo gang đổ ngập nước đun cho chín, tiếp tục đun cho cạn nước, tiếp tục sao cho khô, vàng thơm. Để nguội, tán bột mịn. Mỗi lần uống 10gr với nước chín. Ngày 3 lần, trước khi ăn.ME
8. TÁO ĐỎ 7 QUẢ + KÉN TẰM 7 CON: Nấu nhừ với 1 lít nước sôi. Để nguội uống cả ngày.TAO1
9. CỌNG RAU MUỐNG 60gr + RÂU NGÔ 30g: Rửa sạch nấu nước uống.
10. RAU CẦN TÂY 500gr: Rửa sạch, giã nát, thêm vào 200ml nước chín. Vắt lấy nước cốt. Uống cả ngày.
11. RAU CẢI XOONG 200gr + KÊ NỘI KIM 15gr + MỘC NHĨ (Nấm Mèo) 20gr: Nấu nước uống cả ngày.
12. MỖI NGÀY ĂN 300gr ĐẬU ĐŨA LUỘC. BỚT KHẨU PHẦN CƠM.
13. LÁ ỔI NON: Dùng 100gr lá Ổi non còn tươi. Nấu nước uống cả ngày.
14. VỎ CỦ KHOAI LANG TRẮNG:
Dùng 50gr vỏ tươi củ Khoai Lang trắng. Nấu nước uống cả ngày (Hoạt chất Caiapo có tác dụng giúp cơ thể tái xử lý tốt Insulin vì bệnh nhân ĐTĐ thường kháng Insulin. Nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật công bố ngày 12.3.2003 và các nhà khoa học Hàn Quốc lại thấy có kết quả tốt đối với bệnh nhân thiếu máu và tăng huyết áp).
15. VỎ BÍ ĐAO 20gr + VỎ DƯA HẤU 20gr + THIÊN HOA PHẤN 20gr: Nấu với 1lít nước để sôi 10 phút. Uống cả ngày.
16. CỦ MÀI 50gr + BÍ ĐAO (Còn tươi cả vỏ, hạt) 100gr + LÁ SEN 50gr: Nấu nước uống cả ngày.
17. MÓN ĂN DÀNH CHO NGƯỜI ĐTĐ (Chóng đói, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân):
HOÀI SƠN (củ Mài) 60gr Ý DĨ (Hạt Bo Bo) 30gr
CỦ CÀ RỐT (Tươi) 100gr KỶ TỬ 20gr
GẠO 20gr
Nấu cháo, thêm gia vị nêm nếm cho ngon. Ăn cả ngày. Hoặc nấu nước uống cả ngày.
B. CỔ PHƯƠNG: BÀI LỤC VỊ GIA GIẢM:
SINH ĐỊA 50g
HOÀI SƠN 50g
SƠN THÙ 16g
ĐƠN BÌ 12g
BẠCH LINH 12g
TRẠCH TẢ 12g
Gia sinh Huỳnh Kỳ, Cát Căn, Thiên Hoa phấn, mỗi vị 20gr. Sắc uống cả ngày.
Nếu âm hư cực thịnh (Khát nước, uống nhiều, môi khô, họng khô, người gầy, da khô, lưỡi đỏ, khó ngủ…) thì gia thêm: Ngũ Vị Tử, Thiên Môn, Mạch Môn. Mỗi vị 16g. Sắc uống nóng. Ngày 3 lần.
C. BÀI THUỐC NAM KINH NGHIỆM (ĐƯỢC SỬ DỤNG TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY) GIÚP ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HUYẾT:
Lá sa kê (vàng vừa rụng) 100g
Trái đậu bắp tươi 100g
Lá ổi non tươi 50g
Nấu với 2 lít nước, sôi 15 phút. Lọc bỏ bã. Uống cả ngày.
D. CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG SINH HOẠT:
1. ĂN UỐNG: Chọn các bài thuốc để ăn và uống ở phần Thuốc Nam.
- Ăn ít: Chuối Tiêu, Chuối Sứ (chuối Mốc, chuối Xiêm).
- Ăn nhiều: Táo, Lê, Dưa Hấu, Bí Đỏ, Rau Xanh, Giá Đậu…
- Không ăn các chất ngọt như Đường, Kẹo, Chè, Bánh ngọt, Sữa đặc có đường (Có thể uống sữa đậu nành không đường, sữa tươi không đường, đường dành cho người ĐTĐ). Tuyệt đối kiêng rượu và thuốc lá.
2. SINH HOẠT:
- Làm việc nghỉ ngơi điều độ, không để cho cơ thể mệt nhọc quá sức.
- Tự tạo cho mình một cuộc sống thoải mái về thể xác và tinh thần. Tránh lo nghĩ, buồn bực, tức giận, sợ hãi.
- Tập dưỡng sinh, thư giãn, đi bộ, vận động nhẹ nhàng mỗi ngày.
- Có chế độ tự kiểm tra và kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của thầy thuốc. Tuyệt đối giữ cơ thể không bị chấn thương xây xát ngoài da.
E. BÍ QUYẾT GIÚP PHÒNG NGỪA BỆNH ĐTĐ:
1. Những ai trong chế độ ăn hàng ngày tiêu thụ nhiều chất Magiê có thể sẽ tránh được nguy cơ bệnh ĐTĐ típ 2.
Nghiên cứu trên 85.000 nữ và hơn 42.000 nam trong vòng 18 năm. Các nhà khoa học thuộc Trường Y Khoa Harvard Hoa Kỳ đã thấy rằng: Những ai thường ăn nhiều ngũ cốc, các loại hạt như đậu Phọng, đậu Đũa, hạt Điều và rau quả sậm màu vốn chứa nhiều Magiê đã giảm đáng kể nguy cơ bị ĐTĐ típ 2 so với những người khác. Các nhà khoa học cũng cho biết thêm rằng chỉ nên dùng Magiê có trong thức ăn vì tác dụng kháng bệnh của chúng cao hơn những thuốc viên bổ sung Magiê.
2. Mỗi ngày dùng 50g lá dứa thơm phơi héo. Nấu với 1 lít nước, sôi 15 phút. Uống cả ngày, giúp ổn định đường huyết. Phòng ngừa bệnh tiểu đường.
Cây lá dứa còn gọi là lá dứa thơm, cây cơm nếp. Tên khoa học là Pandanus amaryllifolia Roxb. (Panadanus odorus Ridl) thuộc họ Dứa gai (Pandanaceae).
Lương y Nguyễn Công Đức - Nguyên Giảng viên Đại học Y Dược TP.HCM
Nguồn: ERROR 404
Clip video của Đài TH Đồng Naii với L.Y Nguyễn Công Đức trình bày về bệnh Tiêu Khát (Đái Tháo Đường và cách chữa trị):
ERROR 404