• Nếu đây là lần đầu tiên bạn ghé thăm Trang nhà Chút lưu lại, xin bạn vui lòng hãy xem mục Những câu hỏi thường gặp - FAQ để tự tìm hiểu thêm. Nếu bạn muốn tham gia gởi bài viết cho Trang nhà, xin vui lòng Ghi danh làm Thành viên (miễn phí). Trong trường hợp nếu bạn đã là Thành viên và quên mật khẩu, hãy nhấn vào phía trên lấy mật khẩu để thiết lập lại. Để bắt đầu xem, chọn diễn đàn mà bạn muốn ghé thăm ở bên dưới.

Thông báo Quan trọng

Collapse
No announcement yet.

Lý thuyết căn bản

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Lý thuyết căn bản

    Theo học thuyết cổ Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của van vật trong vũ trụ là Thái Cực, Thái Cực có 2 động thể tiềm phục là hai khí Âm và Dương ( gọi là Lưỡng Nghi ).
    Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập nhau, mâu thuẫn và ức chế nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẫy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và ngược lại trong Âm có mầm của Dương. Van vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm và Dương này phối hợp.
    Hai khí Âm và Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triển và suy tàn được gọi là Tứ Tượng ( Thiếu dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm )
    " khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành ngũ hành " ( Đổng Trọng Thư ).
    Tứ Tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm và Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra :
    * 4 mùa : Xuân - Hạ - Thu - Đông
    * 5 chất gọi là ngũ hành : Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ
    * 8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái
    Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió , Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. ( theo lysodongphuong ).
    Theo thuyết duy vật cổ đại, tất cả mọi vật trong vũ trụ đều chỉ do 5 chất phối hợp nhau mà tạo nên. Năm nguyên tố căn bản là nước, lửa, đất, cây cỏ và kim loại tức năm hành : Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
    Theo tính chất thì Thủy là lõng, là nước thì đi xuống, thấm xuống, Hỏa là lửa thì bùng cháy, bốc lên. Mộc là gỗ, là cây thì mọc lên cong hay thẳng. Kim là kim loại, thuận chiều hay đổi thay. Thổ là đất thì để trồng trọt, gây giống được.
    Tinh thần cơ bản của thuyết ngũ hành bao gồm hai phương diện giúp đỡ nhau để sinh trưởng gọi là tương sinh và chống lại, chế ngự nhau gọi là tương khắc.
    Nhờ nước cây xanh mọc lên --> Thủy sinh Mộc.
    Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ --> Mộc sinh Hỏa
    Tro tàn tích lại đất vàng thêm --> Hỏa sinh thổ
    Lòng đất tạo nên kim loại trắng --> Thổ sinh Kim
    Kim loại vào lò chảy nước đen --> Kim sinh Thủy
    Trong quan hệ tương sinh có quan hệ tương khắc để biểu hiện cái ý thăng bằng, giữ gìn lẫn nhau. Tương khắc có nghĩa là ức chế và thắng nhau.
    Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày --> Mộc khắc Thổ
    Đất đắp đê cao ngăn nước lũ --> Thổ khắc Thủy
    Nước nhiều thì dập tắt lửa --> Thủy khắc Hỏa
    Lửa lò đun chảy đồng, sắt, thép --> Hỏa khắc Kim
    Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây --> Kim khắc Mộc
    Cứ như vậy tiếp diễn mãi thúc đẩy sự phát triển không bao giờ ngừng, bởi vì vũ trụ không thể có sinh mà không có khắc, không thể có khắc mà không sinh, không có sinh thì vạn vật không nãy nở, không có khắc thì sự phát triển quá độ sẽ có hại. ( theo lysodongphuong)
    Sau khi chúng ta biết trong trời đất này có 5 chất chi phối chúng ta, đó là :Kim-->Thủy-->Mộc-->Hỏa-->Thổ-->Kim
    Bây giờ chúng ta phân tích từng hành.
    - Hành Kim hương tây, về các bộ phận trong cơ thể tương ứng với phổi và ruột già, thuộc khí quản và cả hệ thống hô hấp, về tính cách Kim chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt, thích lấy mình làm trung tâm, làm việc quyết đoán, cứng, nóng nảy,kiên định,độc lập.
    - Hành Hỏa : phương nam,tương ứng với các bộ phận trong cơ thể : tạng phủ,tim và ruột non, thuộc mạch máu và các hệ thống tuần hoàn, về tính cách Hỏa chủ về lễ, tính nóng nhưng tình cảm lễ độ, giàu tinh thần mạo hiểm, có chí tiến thủ và có chí lớn, tự tin, có tinh thần cải cách tìm cái mới, quyết đóan, kiên cường, thiếu sự bền bỉ, khí lực dồi dào, có khả năng lãnh đạo.
    - Hành Thủy : phương bắc, tương ứng với thận và bàng quang, não và hệ thống tiết niệu, thủy chủ về trí, thông minh hiền lành, có tính thỏa hiệp, hòa giải, có sức thuyết phục, bị động, ỷ lại và có lòng đồng tình, khiêm tốn, tự ái cao, không kiên định, linh hoạt, nhạy cảm.
    - Hành Thổ : thuộc vùng giữa ( trung tâm ), tương ứng với lá lách và dạ dày, thuộc ruột và cả hệ thống tiêu hóa. Thổ chủ về tín, tính tình đôn hậu, ổn định, có tính bảo thủ, chậm chạp, cứng nhắc, thiếu trí tưởng tượng, khách quan, chủ nghĩa hiện thực, sợ gánh vác lấy hiểm nghèo, thận trọng, từ rèn luyện mình, có lòng sự nghiệp, có năng lực tổ chức.
    - Hành Mộc : Phương đông, tương ứng với gan và mật, gân cốt và tứ chi, Mộc chủ về nhân, tính thẳng, tình ôn hòa, lòng dạ rộng mở, Tuần tự tiệm tiến, có thể hợp tác với người khác, trí não sáng suốt, đáng tin cậy, chăm chỉ và công bằng, khảng khái, có năng lực lí giải công việc.
    Bây giờ chúng ta lại tiếp tục với 12 con giáp ( xin mời các bạn đọc 12 con giáp từ đâu ra của anh TINTEN ), ở đây xin bàn về Can và Chi, xin nói thêm ở đây mình lấy từ sách "Dự đóan theo tứ trụ " của Thiệu Vĩ Hoa, để làm lý thuyết cho lớp Tử Bình sắp khai trương.
    * Giáp (mộc) thuộc dương,thuộc mùa xuân, phương đông : có nghĩa là mở , tức chỉ dấu hiệu vạn vật tách ra.
    Nói chung là để chỉ cây to ở đại ngàn, tính chất cường tráng, là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có ý nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.
    * Ất ( mộc) thuộc âm, thuộc mùa xuân, phương đông : có nghĩa là kéo, tức chỉ vạn vật lúc ban đầu được kéo lên.
    Chỉ những cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm yếu. Ất mộc là bậc em gái trong các loài mộc, còn có ý nghĩa là cẩn thận và cố chấp.
    * Bính ( hỏa ) thuộc dương,thuộc mùa hè, phương nam : có nghĩa là đột nhiên, chỉ vạn vật đột nhiên lộ ra.
    Chỉ mặt trời, nóng và rất sáng, là anh cả của Hỏa, có nghĩa là hừng hực, bồng bột, nhiệt tình hào phóng. Còn có nghĩa là hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu nhầm là thích phóng đại , hiếu danh.
    *Đinh ( Hỏa) thuộc âm,thuộc mùa hè, phương nam : có nghĩa là mạnh, tức chỉ vạn vật bắt đầu mạnh lên.
    Có nghĩa là ngọn lửa đèn của lò bếp,Thế của ngọn lửa không ổn định, gặp thời thì lửa mạnh, không gặp thời thì lửa yếu, là em gái của Hỏa, có tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.
    * Mậu ( thổ ) thuộc dương, bốn mùa, ở giữa ( trung tâm) : có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ vạn vật xum sê
    Chỉ đất ở vùng đất rộng, đất dày,phì nhiêu. Còn chỉ đất ở đê đập, có sức ngăn cản nước lũ của sông, là anh của Thổ, có nghĩa coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.
    * Kỷ ( thổ ) thuộc âm, bốn mùa, ở giữa ( trung tâm) : có nghĩa là ghi nhớ, tức chỉ vạn vật bắt đầu có hình để phân biệt.
    Chỉ đất ruộng vườn không được phẳng rộng và phì nhiêu như Mậu thổ nhưng phù hợp cho trồng trọt, là em gái của thổ, nói chung tính cách chi tiết, cẩn thận, làm việc có trật tự đầu đuôi, nhưng ít độ lượng.
    * Canh ( Kim) thuộc dương, thuộc mùa thu, phương tây : có nghĩa là chắc lại, tức chỉ vạn vật bắt đầu chắc lại, có quả.
    Nói chung chỉ sắt thép, dao, kiếm, khoáng sản, tính chất cứng rắn,là anh cả của Kim, có nghĩa nếu là người thì có tài về văn học, nếu là vật thì có ích, có tài làm kinh tế.
    * Tân ( kim) thuộc âm, thuộc mùa thu, phương tây : có nghĩa là mới, tức chỉ vạn vật đều có sự thu hoạch.
    Chỉ ngọc châu, đá quý, vàng cám, là em gái của kim, nó có thể mầy mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.
    * Nhâm ( thủy) thuộc dương, thuộc mùa đông, phương bắc : có nghĩa là gánh vác, tức chỉ dương khí chịu việc nuôi dưỡng vạn vật.
    Chỉ thủy của biển cả, là anh của thủy, nó có nghĩa là xanh trong, khoang dung, hào phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung, nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.
    * Quý ( thủy) thuộc âm, thuộc mùa đông, phương bắc : có nghĩa là đo, đóan được, chỉ sự vật đã có thể đo lường được.
    Chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong, là em của thủy có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn nào cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.
    Xin post tiếp về địa chi và những đặc tính của từng tuổi.
    * Tý ( thủy ) thuộc dương, mùa đông, phương bắc : có nghĩa là tư bổ nuôi dưỡng, tức là mầm mống của vạn vật được nảy nở nhờ dương khí.
    - Đôi nét về tuổi tý : bộc trực, thành thật, năng động, chăm chỉ, tiết kiệm, trước 1 sự việc thường nghĩ tới mình trước.
    Tuổi Tí năm Tuất : đề phòng kẻ xấu làm hại.
    * Sửu ( thổ ) thuộc âm, mùa đông, ở giửa ( trung tâm) : Có nghĩa kết lại, tức là các mầm non tiếp tục lớn lên.
    - Đôi nét về tuổi Sửu : cần cù, nhẫn nại, cố chấp, bảo thủ. trước sau như một, không thỏa hiệp, thông minh, nhanh nhẹn, có năng khiếu lãnh đạo, tính kỷ luật cao, một khi đã cáu, rất thô bạo.
    Tuổi Sửu năm Tuất : công việc thuận lợi, may nhiều hơn rủi.
    * Dần ( mộc ) thuộc dương, mùa xuân, phương đông : có nhĩa là đổi dời, dẫn dắt, tức chỉ mầm vừa mới nứt đã vươn lên khỏi mặt đất.
    - Đôi nét về tuổi Dần : nhiệt tình, liều lĩnh thích mạo hiểm, tình cảm phong phú, có hoài bão lớn, có lòng bác ái và chính nghĩa mạnh mẽ, khảng khái, nóng nảy, có tính thù dai.
    Tuổi Dần năm tuất : tiền tài trung bình, dễ bị tai tiếng, dễ đi xa.
    * Mão ( mộc) thuộc âm, mùa xuân, phương đông :có nghĩa là đội, tức chỉ vạn vật đội đất mà lên.
    - Đôi nét về tuổi Mão : ôn hòa, mềm mỏng, tế nhị, lạc quan, linh hoạt dễ thích ứng với hòan cảnh, kiên cường, lương thiện, có tính chủ quan, có duyên, thông minh, thích an phận, không có lý tưởng cao, có khuynh hướng gặp sao hay vậy, tính tình không ổn định.
    Tuổi Mão gặp năm Tuất : công việc tốt, được hưởng mai mắn.
    * Thìn ( thổ) thuộc dương, mùa xuân, ở giửa ( trung tâm) : có nghĩa là chấn động, tức mọi vật qua chấn động mà lớn lên.
    - Đôi nét về tuổi Thìn : nóng nảy, gấp gáp, cuồng nhiệt, chứa đầy khát vọng cao xa, tự cao, tự đại, tính thẳng thắn, độ lượng và bao dung, có thể nói làm việc với tinh thần dũng cảm xông lên phía trước bấp chấp khó khăn.cố chấp và ngoan cố.
    Tuổi Thìn gặp năm Tuất : mưu sự bất lợi.
    * Tị ( hỏa ) thuộc âm, mùa hè, phương nam : có nghĩa là bắt đầu, tức chỉ vạn vật đến đây đã có sự bắt đầu.
    - Đôi nét về tuổi Tị : thông minh, nhạy bén, linh hoạt,cẩn thận, ý thức mĩ cảm rất phong phú, đa nghi, cực đoan, tính lạnh nhạt, lòng dạ hơi hẹp hòi.
    Tuổi Tị gặp năm Tuất : dễ đi xa, có cơ hội mai mắn.
    * Ngọ ( hỏa ) thuộc dương, mùa hè, phương nam : có nghĩa là bắt đầu tỏa ra, tức chỉ vạn vật bắt đầu mọc cành lá.
    - Đôi nét về tuổi Ngọ : nhạy bén, cởi mở, nóng nảy, gấp gáp, cố chấp, mau chán, giỏi nói, dí dõm, lý thú, không gò bó, giao thiệp rộng, có tính ưa thay đổi.
    Tuổi Ngọ gặp năm Tuất : vất vả, coi chừng kiện cáo.
    * Mùi ( thổ ) thuộc âm, mùa hè, ở giữa ( trung tâm) : có nghĩa là ám muội, tức chỉ âm khí đã bắt đầu có, vạn vật hơi suy giảm.
    - Đôi nét về tuổi Mùi : chính trực, hiền lành, vị tha, độ lượng, đa sầu, đa cảm, nhiều tài,thích xã giao, có năng khiếu nghệ thuật.
    Tuổi Mùi gặp năm Tuất: bất lợi, hao tiền.
    * Thân ( kim), thuộc dương, mùa thu, phương tây : có nghĩa là thân thể, tức chỉ thân thể vạn vật đã trưởng thành.
    - Đôi nét về tuổi Thân : thông minh, nhanh nhẹn, tháo vát, nhiều tài, rộng rãi, kiện định, sòng phẳng, xã giao lão luyện, vì có tài nên hơi chủ quan.
    Tuổi Thân năm Tuất : bất lợi, khó khăn.
    * Dậu ( kim), thuộc âm, mùa thu, phương tây : có nghĩa là già, tức chỉ vạn vật đã già dặn, thành thục.
    - Đôi nét về tuổi Dậu : bảo thủ, câu nệ, cố chấp,, cao ngạo, tài giỏi, chịu khó, thẳng thắn và trung thực, thích tranh luận, cần cù, giỏi nói, thích được người khác khen mình.
    Tuổi Dậu gặp năm Tuất : công việc tốt, có chuyện buồn, dễ đi xa.
    * Tuất ( thổ), thuộc dương, mùa thu, ở giữa ( trung tâm ) : có nghĩa là diệt, tức chỉ vạn vật đều suy diệt.
    - Đôi nét về tuổi Tuất : thông minh, trung thành, chính nghĩa, chịu khó, nhiệt tình, thẳng thắn, trung thực, có khuynh hướng mù quáng, không dễ lay động tình cảm của họ.
    Tuổi Tuất gặp năm Tuất : vất vả tốn sức, có lợi văn chương.
    * Hợi ( thủy), thuộc âm, mùa đông, phương bắc : có nghĩa là hạt, tức chỉ vạn vật thu tàng về thành hạt cứng.
    - Đôi nét về tuổi Hợi :thông minh, thành thật, chân thành, ngay thẳng, ngây thơ, thiếu tính linh hoạt, lương thiện, chất phác, dễ tin người.
    Tuổi Hợi gặp năm Tuất : bất lợi, có bệnh.
    Similar Threads
Working...
Scroll To Top Scroll To Center Scroll To Bottom