故 朋 友
獨 坐 懷 朋 伴 故 知
紀 念 添 心 滿 恤 偲
萬 湖 夜 落 淒 淒 冷
絲 織 愁 哀 處 處 悲
xxx
回 想 西 都 昨 古 時
月 影 水 藏 岸 浪 追
幾 蒼 頭 合 願 同 約
家 國 入 心 情 在 其
xxx
兵 變 到 來 祖 國 裡
處 處 友 朋 耐 散 離
早 甘 男 子 輪 愁 苦
無 信 我 們 自 此 時
xxx
夏 日 熱 天 在 客 裡
相 遇 友 朋 然 故 知
眼 映 碰 相 心 熱 閙
無 言 知 足 響 歡 希
CỐ BẰNG HỮU 故朋友
Độc tọa hoài bằng bạn cố tri
Kỷ niệm thiêm tâm mãn tuất ti
Vạn hồ dạ lạc thê thê lãnh
Ti chức sầu ai xứ xứ bi.
Hồi tưởng Tây đô tạc cổ thì
Nguyệt ảnh thủy tàng ngạn lãng truy
Kỷ thương đầu hợp nguyện đồng ước
Gia quốc nhập tâm tình tại kỳ.
Binh biến đáo lai tổ quốc lý
Xứ xứ hữu bằng nại tán ly
Tảo cam nam tử luân sầu khổ
Vô tín ngã môn tự thử thì
Hạ nhật nhiệt thiên tại khách lý
Tương ngộ hữu bằng nhiên cố tri
Nhãn ánh bính tương tâm nhiệt náo
Vô ngôn tri túc hưởng hoan hy.
Kim Lang (diễn Nho: BẠN XƯA)
恤 Tuất (thương xót)
偲 Ti (thôi thúc)
耐 Nại (chịu đựng)
碰相 Bính tương (chạm nhau)
響 Hưởng (âm thanh dội lại)
Kỷ niệm đong đầy dạ xót xa,
Đêm xuống Vạn hồ se se lạnh,
Tơ sầu đan kín khắp nơi nơi.
xxx
Tây đô hồi nhớ ngày xưa ấy,
Bóng trăng in nước sóng vỗ bờ,
Bao mái đầu xanh chung ước nguyện,
Mang tình đất nước đặt vào tim.
Bạn bè ly tán khắp muôn nơi,
Thân trai sớm vương vòng khổ lụy,
Chúng mình từ đấy bặt tin nhau.
Tình cờ bạn cũ lại gặp nhau,
Ánh mắt nhìn nhau tim rộn rã,
Không lời đủ tả buổi trùng hoan.
…..
Vấn tâm Nguyển Thượng Hạng