Vè Cá - Ca Dao Việt Nam
Nghe vẻ nghe veLink" align="right" border="0" alt="" style="padding:7px;" />
Nghe vè loài cá
No lòng phỉ dạ
Là con cá cơm
Không ướp mà thơm
Là con cá ngát
Liệng bay thoăn thoắt
Là con cá chim
Hụt cẳng chết chìm
Là con cá đuối
Lớn năm nhiều tuổi,
Là cá bạc đầu.
Đủ chữ xứng câu,
Là con cá đối.
Nở mai tàn tối,
Là cá vá hai.
Trắng muốt béo dai,
Là cá úc thịt.
Dài lưng hẹp kích,
Là cá lòng tong.
Ốm yếu hình dong,
Là con cá nhái.
Thiệt như lời vái
Là con cá linh.
Cá kình, cá ngạc
Cá lác, cá dưa.
Cá voi, cá ngựa,
Cá rựa, cá dao.
Úc sào, bánh lái,
Lăn hải, cá sơn.
Ờn bơn, thác lác,
Cá ngác, dày tho.
Cá rô, cá sặt,
Cá sát, cá tra.
Mề gà, dải áo,
Cá cháo, cá cơm,
Cá mờn, cá mớn,
Sặc bướm, chốt hoa.
Cá xà, cá mập,
Cát tấp, cá sòng.
Cá hồng, chim diệp,
Cá ép, cá hoa.
Bống dừa, bống xệ,
Cá be học trò.
Cá vồ, cá đục,
Cá nục, lù đù.
Cá thu trên lá,
Bạc má bạc đầu.
Lưỡi trâu hồng chó.
Là cá lành canh.
Chim sành cá biếc,
Cá giếc, cá mè.
Cá trê, cá lóc,
Cá nóc, thòi lòi.
Chìa vôi, cơm lạt,
Bống cát, bống kèo.
Chim heo, cá chét,
Cá éc, cá chuồng.
Cá duồng, cá chẽm,
Vồ đém, sặc rằn.
Mòi đường, bống mú,
Trà mú, trà vinh.
Cá hình, cá gộc,
Cá cốc, cá chày.
Cá dày, cá đuối,
Cá đối, cá kìm,
Cá chim, cá vược,
Cá nược, cá ngừ.
Cá bui, cá cúi,
Cá nhái, bã trầu
Cá nàu, cá dảnh,
Hủng hỉnh tơi bời.
Cá khoai, ốc mít,
Cá tích nàng hai.
Cá cầy, cá cháy,
Cá gáy, cá ngàn.
Trà bần, cá nái,
Nóc nói, cá hô.
Cá ngừ, mang rổ,
Cá sủ, cá cam.
Cá còm, cá dứa,
Cá hố, cá lăn.
Cá căn, cá viễn,
Rô biển lép xơ.
Cá bơ, chim rắn,
Cá phướng, rồng rồng
Trên bông trao tráo,
Cá sọ, cá nhồng.
Tòng tong, mộc tích,
Úc phịch, trê bầu.
Bông sao, bông trắng,
Càn trảng xanh kỳ.
Cá he, cá mại,
Mặt quỷ, cá linh.
Cá chình, ốc gạo,
Thu áo, cá kè,
Cá ve lẹp nấu,
Từmẫu thia thia,
Cá bè trên mễ,
Đuôi ó bè chan.
Nóc vàng, cá rói,
Cá lủi, con cù.
Rô lờ, tra dấu,
Trạch lấu, nhám đào.
Tra dầu, cá nhám,
Úc núm, cá leo.
Cá thiếc, cá suốt,
Cá chốt, cá phèn.
Cá diềng, cá lúc,
Cá mực, cá mau
Chim câu, cá huột
Sọc sọc cá lầm.
Cá rầm, cá thiểu,
Nhám quéo chim gian.
Cá ong, cá quít,
Cá kết thiền nôi.
Bông voi út hoát,
Cá chạch, cá mòi
Hai bên cô bác,
Lẳng lặng mà nghe.
Nghe tôi kể cái vè
Ngư lương, tử hổ
Lý sâm, lý chuối,
Dưới rạch, dưới ngòi
Cá nục, cá úc, cá thơm, cá thác
Hơi nào mà kể hết cá nơi làng này
Thần linh chiêm bái
Vậy mới cất chùa chiền
Mới đúc Phật, đúc chuông
Cô bác xóm giềng
Lẳng lặng mà nghe
Cá nuôi thiên hạ là con cá cơm,
Không ăn bằng mồm là con cá ngác.
Không ăn mà ú là con cá voi,
Hai mắt thòi lòi là cá trao tráo.
Không may quần áo là con cá chim,
May áo không kim là con duối dẻ.
Sống lâu mạnh khoẻ là cá trường sanh.
Ờ ngoài đầu gành là cá bống cát,
Đi thời xách mác là con cá đao,
Đốn cây mà rào là con cá chép.
Nó kêu óp ép là con cá heo,
Buộc mà treo là cá cờ phướng
Để lên mà nướng là cá nóc vàng
Để được hai thoàn(*1) là cá nhám nghệ.
Đi thời chậm trễ là cá lù đù,
Đầu óc chù vù là con cá úc.
Bắt lên chặt khúc là con cá sòng,
Vợ đánh với chồng là con cá sào.
Mình cũng như dao là cá lưỡi trâu,
Eo đầu ngắn cổ là con cá ét.
Miệng mồm lép xẹp là con cá móm,
Chơi trăng cả hám là con cá thu.
Vừa sủa vừa tru là cá hàm chó,
May ngồi xỏ rỏ là cá hàm be.
Lắng tai mà nghe là con cá mỏng,
Việc làm cho chóng là con cá mau.
Lãi đãi theo sau là con cá nóc,
Chân đi lốc thốc là con cá bò.
Ăn chẳng hay no là con cá liệc,
Gái tham huê nguyệt là con cá dâm.
Lấy cây mà đâm là cá nhám nhọn,
Nước da lạm xạm là cá nhám trâu.
Mặt trắng làu làu là cá bạc má,
Hình đen như quạ là cá ô mun.
Đặt giữa đình trung là cá ông sáp,
Vừa đi vừa táp là cá dọ đàng.
Kiều(*2) lạc khua vang là con cá ngựa,
Rước thấy về chữa là cá tà ma.
Đi xét từ nhà là con cá sát,
Đắp bờ mà tát là cá ở mương.
Giống không biết đường là con cá lạt (*3)...
Kể cho cô bác nghe lấy mà chơi.
Kể đã hết hơi xin cho tôi nghỉ.
----------
Chú thích:
(*1) thoàn = thuyền
(*2) kiều = yên ngựa
(*3) lạt = lạc (vì phát âm tiếng Nam)
Nghe vẻ nghe veLink" align="right" border="0" alt="" style="padding:7px;" />
Nghe vè loài cá
No lòng phỉ dạ
Là con cá cơm
Không ướp mà thơm
Là con cá ngát
Liệng bay thoăn thoắt
Là con cá chim
Hụt cẳng chết chìm
Là con cá đuối
Lớn năm nhiều tuổi,
Là cá bạc đầu.
Đủ chữ xứng câu,
Là con cá đối.
Nở mai tàn tối,
Là cá vá hai.
Trắng muốt béo dai,
Là cá úc thịt.
Dài lưng hẹp kích,
Là cá lòng tong.
Ốm yếu hình dong,
Là con cá nhái.
Thiệt như lời vái
Là con cá linh.
Cá kình, cá ngạc
Cá lác, cá dưa.
Cá voi, cá ngựa,
Cá rựa, cá dao.
Úc sào, bánh lái,
Lăn hải, cá sơn.
Ờn bơn, thác lác,
Cá ngác, dày tho.
Cá rô, cá sặt,
Cá sát, cá tra.
Mề gà, dải áo,
Cá cháo, cá cơm,
Cá mờn, cá mớn,
Sặc bướm, chốt hoa.
Cá xà, cá mập,
Cát tấp, cá sòng.
Cá hồng, chim diệp,
Cá ép, cá hoa.
Bống dừa, bống xệ,
Cá be học trò.
Cá vồ, cá đục,
Cá nục, lù đù.
Cá thu trên lá,
Bạc má bạc đầu.
Lưỡi trâu hồng chó.
Là cá lành canh.
Chim sành cá biếc,
Cá giếc, cá mè.
Cá trê, cá lóc,
Cá nóc, thòi lòi.
Chìa vôi, cơm lạt,
Bống cát, bống kèo.
Chim heo, cá chét,
Cá éc, cá chuồng.
Cá duồng, cá chẽm,
Vồ đém, sặc rằn.
Mòi đường, bống mú,
Trà mú, trà vinh.
Cá hình, cá gộc,
Cá cốc, cá chày.
Cá dày, cá đuối,
Cá đối, cá kìm,
Cá chim, cá vược,
Cá nược, cá ngừ.
Cá bui, cá cúi,
Cá nhái, bã trầu
Cá nàu, cá dảnh,
Hủng hỉnh tơi bời.
Cá khoai, ốc mít,
Cá tích nàng hai.
Cá cầy, cá cháy,
Cá gáy, cá ngàn.
Trà bần, cá nái,
Nóc nói, cá hô.
Cá ngừ, mang rổ,
Cá sủ, cá cam.
Cá còm, cá dứa,
Cá hố, cá lăn.
Cá căn, cá viễn,
Rô biển lép xơ.
Cá bơ, chim rắn,
Cá phướng, rồng rồng
Trên bông trao tráo,
Cá sọ, cá nhồng.
Tòng tong, mộc tích,
Úc phịch, trê bầu.
Bông sao, bông trắng,
Càn trảng xanh kỳ.
Cá he, cá mại,
Mặt quỷ, cá linh.
Cá chình, ốc gạo,
Thu áo, cá kè,
Cá ve lẹp nấu,
Từmẫu thia thia,
Cá bè trên mễ,
Đuôi ó bè chan.
Nóc vàng, cá rói,
Cá lủi, con cù.
Rô lờ, tra dấu,
Trạch lấu, nhám đào.
Tra dầu, cá nhám,
Úc núm, cá leo.
Cá thiếc, cá suốt,
Cá chốt, cá phèn.
Cá diềng, cá lúc,
Cá mực, cá mau
Chim câu, cá huột
Sọc sọc cá lầm.
Cá rầm, cá thiểu,
Nhám quéo chim gian.
Cá ong, cá quít,
Cá kết thiền nôi.
Bông voi út hoát,
Cá chạch, cá mòi
Hai bên cô bác,
Lẳng lặng mà nghe.
Nghe tôi kể cái vè
Ngư lương, tử hổ
Lý sâm, lý chuối,
Dưới rạch, dưới ngòi
Cá nục, cá úc, cá thơm, cá thác
Hơi nào mà kể hết cá nơi làng này
Thần linh chiêm bái
Vậy mới cất chùa chiền
Mới đúc Phật, đúc chuông
Cô bác xóm giềng
Lẳng lặng mà nghe
Cá nuôi thiên hạ là con cá cơm,
Không ăn bằng mồm là con cá ngác.
Không ăn mà ú là con cá voi,
Hai mắt thòi lòi là cá trao tráo.
Không may quần áo là con cá chim,
May áo không kim là con duối dẻ.
Sống lâu mạnh khoẻ là cá trường sanh.
Ờ ngoài đầu gành là cá bống cát,
Đi thời xách mác là con cá đao,
Đốn cây mà rào là con cá chép.
Nó kêu óp ép là con cá heo,
Buộc mà treo là cá cờ phướng
Để lên mà nướng là cá nóc vàng
Để được hai thoàn(*1) là cá nhám nghệ.
Đi thời chậm trễ là cá lù đù,
Đầu óc chù vù là con cá úc.
Bắt lên chặt khúc là con cá sòng,
Vợ đánh với chồng là con cá sào.
Mình cũng như dao là cá lưỡi trâu,
Eo đầu ngắn cổ là con cá ét.
Miệng mồm lép xẹp là con cá móm,
Chơi trăng cả hám là con cá thu.
Vừa sủa vừa tru là cá hàm chó,
May ngồi xỏ rỏ là cá hàm be.
Lắng tai mà nghe là con cá mỏng,
Việc làm cho chóng là con cá mau.
Lãi đãi theo sau là con cá nóc,
Chân đi lốc thốc là con cá bò.
Ăn chẳng hay no là con cá liệc,
Gái tham huê nguyệt là con cá dâm.
Lấy cây mà đâm là cá nhám nhọn,
Nước da lạm xạm là cá nhám trâu.
Mặt trắng làu làu là cá bạc má,
Hình đen như quạ là cá ô mun.
Đặt giữa đình trung là cá ông sáp,
Vừa đi vừa táp là cá dọ đàng.
Kiều(*2) lạc khua vang là con cá ngựa,
Rước thấy về chữa là cá tà ma.
Đi xét từ nhà là con cá sát,
Đắp bờ mà tát là cá ở mương.
Giống không biết đường là con cá lạt (*3)...
Kể cho cô bác nghe lấy mà chơi.
Kể đã hết hơi xin cho tôi nghỉ.
----------
Chú thích:
(*1) thoàn = thuyền
(*2) kiều = yên ngựa
(*3) lạt = lạc (vì phát âm tiếng Nam)